Download Đáp án trắc nghiệm kinh tế vĩ mô and more Study notes Microeconomics in PDF only on Docsity!
- Ngân hàng Trung Ương sẽ hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại để tăng cơ sở tiền tệ
- Thước đo tốt về mức sống người dân 1 nước là : GDP thực tế bình quân đầu người
- Chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt sẽ làm cho : Đường tổng cầu dịch chuyển sang trái -. Nhu cầu giữ tiền của công chúng tăng khi: Thu nhập tăng
- Thước đo tốt nhất chi phí cơ hội của việc giữ tiền là: Lãi suất danh nghĩa.
- Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ có thể là : Ổn định giá cả.
- Mức cung tiền NHTW quyết định đưa vào lưu thông có thể được thay đổi do: Tình trạng của nền kinh tế.
- Cơ chế lan truyền của chính sách tiền tệ được thể hiện như thế nào trong nền kinh tế đóng khi mà NHTW điều chỉnh tăng lãi suất danh nghĩa với giả thiết tỷ lệ lạm phát không đổi: Cầu tiêu dùng và đầu tư giảm làm giảm sản lượng và việc làm.
- Công cụ làm thay đổi cung tiền là: Hành động mà NHTW sử dụng để thay đổi cơ sở tiền tệ thông qua việc mua bán các loại giấy tờ có giá trên thị trường mở.
- NHTW có thể giảm cung tiền bằng cách : Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- Để khắc phục tình trạng suy thoái, NHTW nên : Bán ra trái phiếu chính phủ trên thị trường mở.
- Để tăng lượng tiền mạnh, NHTW sẽ: Mua ngoại tệ để duy trì tỷ giá không đổi.
- Nếu NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì: Lượng cung tiền trong nền kinh tế sẽ giảm.
- NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì lượng tiền mạnh sẽ: Không đổi
- NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì: Lãi suất trong nền kinh tế tăng.
- Số nhân tiền tệ giảm xuống nếu: NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- Nếu NHTW muốn khôi phục tổng cầu bị giảm do tăng thuế, thì biện pháp có thể sử dụng là: Mua trái phiếu trên thị trường mở.
- Tại mức sản lượng cân bằng, Thuế ròng lớn hơn chi mua hhdv của chính phủ.
- Điều gì xảy ra với khối tiền tệ nếu NHNN mua chứng khoán của chính phủ đồng thời hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Tăng
- Nếu lãi suất cho tiền gửi thanh toán (sử dụng séc) tăng lên thì có thể làm cho: Lượng tiền mạnh không đổi và khối tiền tệ tăng.
- Khi dân chúng gửi tiền vào ngân hàng càng nhiều thì: Số nhân tiền tệ càng lớn
- GDP danh nghĩa theo giá thị trường là: Tổng sản phẩm quốc nội theo giá chi phí yếu tố sản xuất cộng thuế gián thu. -Th uế gián thu ngoại trừ thuế thu nhập cá nhân
- Thu nhập khả dụng là lượng thu nhập : Cuối cùng mà hộ gia đình có quyền sử dụng
- Một nền kinh tế có GDP nhỏ hơn GNP là do: Thu nhập từ yếu tố sản xuất xuất khẩu lớn hơn thu nhập từ yếu tố sản xuất nhập khẩu
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) sau khi loại trừ khấu hao và thuế gián thu chính là : thu nhập quốc dân (NI)
- GDP tính theo phương pháp chi tiêu là tổng của: Tiêu dùng cá nhân, đầu tư, chi tiêu của chính phủ, xuất khẩu ròng.
- Khoản chi tiêu 40.000USD mua chiếc BMW được sản xuất tại Đức của gia đình bạn sẽ làm cho: Tiêu dùng tăng 40.000USD và xuất khẩu ròng giảm 40.000USD.
- Trong một nền kinh tế lạm phát do cầu, chính phủ nên: Cắt giảm chi tiêu ngân sách
- Đường tổng cầu dịch chuyển là do yếu tố nào sau đây thay đổi? Lãi suất
- Đường tổng cầu dịch chuyển sang phải khi: Chính phủ tăng chi tiêu cho quốc phòng.
- Khi có sự đầu tư và chi tiêu quá mức của chính phủ sẽ dẫn đến tình trạng gì? Lạm phát do cầu kéo.
- Lựa chọn nào sau đây gây ra lạm phát do cầu kéo? Tăng chi tiêu của chính phủ bằng cách in tiền
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tăng làm dịch chuyển : Cả đường cong Phillips ngắn hạn và dài hạn.
- Nếu tỷ lệ lạm phát ngoài dự đoán tăng thì: Người đi vay được lợi, người cho vay bị thiệt.
- Chi phí “mòn giày” đề cập đến chi phí………….. phát sinh do tác động của …………….. ->Giao dịch, lạm phát.
- Lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên liên tục của : Mức giá chung
- Các chính sách ổn định hóa nền kinh tế nhằm: Hạn chế dao động của chu kỳ kinh doanh
- Đường Phillips trong dài hạn : Thằng đứng
- Đường cong Phillips thể hiện mối quan hệ giữa: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát
- Nếu tổng cầu tăng và NHTW phản ứng bằng cách tăng cung tiền thì : Sẽ có rủi ro lạm phát kéo dài
- Tổng cầu tăng sẽ làm thay đổi trạng thái cân bằng dài hạn như thế nào? Mức giá chung và GDP thực không đổi
- Lựa chọn nào sau đây có thể dẫn đến lạm phát do cầu kéo? Cung tiền tăng
- Nguyên nhân của lạm phát do cầu kéo là do: Tổng cầu lớn hơn tổng cung ở mức toàn dụng
- Lạm phát do cầu kéo bắt đầu khi : Đường AD dịch chuyển sang phải
- Khi chính phủ tăng thuế ròng tự định thêm 100, tổng cầu sẽ: Giảm bớt ít hơn 100
- Khi chính phủ tăng thuế ròng tự định thêm 100, tổng cầu sẽ: Lượng thay đổi của thuế khi thu nhập quốc gia thay đổi 1 đơn vị.
- Nếu các yếu tố khác không đổi, cung tiền tệ giảm xuống thì : Lãi suất sẽ tăng do đầu tư giảm
- Nếu tỷ lệ lạm phát tăng 5% và lãi suất danh nghĩa tăng 3% thì lãi suất thực :Giảm 2% ( LÃI SUẤT THỰC TẾ = LÃI SUẤT DANH NGHĨA-TỶ LỆ LẠM PHÁT DỰ KIẾN)
- Độ dốc của hàm số tiêu dùng được quyết định : Khuynh hướng tiêu dùng biên
- Khi NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ : Dẫn tới NHTM cho vay ít hơn và dự trữ tiền mặt nhiều hơn
- Cắt giảm các khoản chi ngân sách của chính phủ là một trong những biện pháp để: Hạn chế lạm phát
- Giả sử sản lượng cân bằng ở mức thất nghiệp tự nhiên, chính phủ muốn tăng chi tiêu thêm 5 tỷ đồng mà không muốn lạm phát cao xảy ra thì chính phủ nên : Tăng thuế nhiều hơn 5 tỷ - Số nhân tổng cầu càng lớn khi hệ số góc của tổng cầu theo thu nhập càng lớn
- Cho biết tỷ lệ tiền mặt so với tiền gởi ngân hàng là 60% , tỷ lệ dự trữ ngân hang so với tiền gởi ngân hàng là 20%. Ngân hàng trung ương bán ra 5 tỷ đồng trái phiếu sẽ làm cho khối tiền tệ: Giảm bớt 10 tỷ đồng Theo đề bài ta có : m = 60% = 0, d = 20% =0, ∆H = - 5 (tỷ đồng) Suy ra : kM = (m+1)/ (m+d) = ( 0,6+1)/(0,6+0,2) = 2 Do ở đây m và d không đổi nên ta có : ∆M1 = km .∆H = 2 x ( -5) = -
- Lãi suất chiết khấu là lãi suất : NHTW áp dụng đối với NHTM
- Hàm số cầu về tiền sẽ phụ thuộc vào : Lãi suất và sản lượng -Khi sản lượng thực tế bằng sản lượng tiềm năng, chính sách mở rộng tiền tệ sẽ tạo ra tác động dài hạn : sản lượng thực không đổi và mức giá chung tăng lên - Nếu khuynh hướng tiêu dùng biên là 0,75 đầu tư biên theo sản lượng là 0, thuế biên là 0,2. Số nhân tổng cầu của nền kinh tế sẽ là : 2,
K=
1 1 − CM. ¿ ¿
- Nếu xu hướng tiết kiệm biên là 0,2; thuế biên là 0 1; đầu tư biên là 0,08. Số nhân chi tiêu của nền kinh tế sẽ là: k=
K= 1 1 − CM. ( 1 − T (^) M ) − I (^) M = 1 1 −( 1 − SM ). ( 1 − T (^) M )− I (^) M ¿ 1 1 −( 1 −0,2 ). ( 1 −0,1) −0, = 5
- Giả sử: MPC = 0,55; MPT = 0,2; MPI = 0,14; MPM = 0,08; Co = 38; To = 20; Io = 100; G = 120; X = 40; Mo = 38; Yp = 600; Un = 5% a. Mức sản lượng cân bằng:
Y=
1 1 − AM
. A 0 = 1 1 − CM. (^) ( 1 − T (^) M ) − I (^) M + M (^) M . ( Co − CM .T (^) O + IO + GO + X (^) O − M (^) O ) = 1 1 −0,55. ( 1 −0,2)−0,14+0, . ( 38 −0,55.20+ 100 + 120 + 40 − 38 )= 498 b. Trình trạng ngân sách tại điểm cân bằng: Thâm hụt Ta có chi tiêu của chính phủ: G = Go = 120 Thuế ròng của chính phủ: T = To + Tm.Y = 20 + 0,2.498 = 119, Do: G > T ↔ G – T > 0 Nên tại mức sản lượng cân bằng, tình trạng ngân sách bị thâm hụt. c. Tỷ lệ thất nghiệp tại mức sản lượng cân bằng: UT = U (^) N + Y (^) P − Y (^) T Y (^) P . 100 2 = 5 %+ 600 − 498 600 . 100 2 =13,5 % Với số nhân tổng quát k = 4, tổng cầu tăng thêm ∆AD = 100 thì sản lượng sẽ tăng thêm : ∆Y = k.∆AD = 4.100 = 400