Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo nghề Điện tử công nghiệp ở trình độ Cao Đẳng Nghề và Trung Cấp Nghề, giáo trình cảm biến là một trong những giáo trình mô đun đào tạo chuyên ngành được biên soạn theo nội dung chương trình khung được Bộ Lao động Thương binh Xã hội và Tổng cục Dạy Nghề phê duyệt. Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan đến nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo, nội dung lý thuyết và thực hành được biên soạ
Typology: Summaries
1 / 125
Ban hành kèm theo Quyết định số:120/QĐ-TCDN ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề
Năm 2013
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo nghề Điện tử công nghiệp ở trình độ Cao Đẳng Nghề và Trung Cấp Nghề, giáo trình cảm biến là một trong những giáo trình mô đun đào tạo chuyên ngành được biên soạn theo nội dung chương trình khung được Bộ Lao động Thương binh Xã hội và Tổng cục Dạy Nghề phê duyệt. Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan đến nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo, nội dung lý thuyết và thực hành được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế trong sản xuất đồng thời có tính thực tiển cao. Nội dung giáo trình được biên soạn với dung lượng thời gian đào tạo 180 giờ gồm có: Bài 1: Bài mở đầu các khái niệm cơ bản về bộ cảm biến Bài 2: Cảm biến nhiệt độ Bài 3: Cảm biến tiệm cận và một số loại cảm biến xác định vị trí và khoảng cách khác Bài 4: Phương pháp đo lưu lượng Bài 5: Đo vận tốc vòng quay và góc quay Bài 6: Cảm biến quang điện Trong quá trình sử dụng giáo trình, tuỳ theo yêu cầu cũng như khoa học và công nghệ phát triển có thể điều chỉnh thời gian và bổ sung những kiên thức mới cho phù hợp. Trong giáo trình, chúng tôi có đề ra nội dung thực tập của từng bài để người học cũng cố và áp dụng kiến thức phù hợp với kỹ năng. Tuy nhiên, tuy theo điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, các trường có thề sử dụng cho phù hợp. Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng không tránh được những khiếm khuyết. Rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, bạn đọc để nhóm biên soạn sẽ hiệu chỉnh hoàn thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi về Trường Cao đẳng nghề Lilama 2, Long Thành Đồng Nai. Đồng Nai, ngày 10 tháng 06 năm 2013 Tham gia biên soạn
Mã môđun MĐ 31 Vị trí, ý nghĩa, vai trò của môđun: Trong nền công nghiệp sản xuất hiện đại ngày nay, rất nhiều nhà máy xí nghiệp đang trang bị cho mình những dây chuyền sản xuất tự động hoặc bán tự động. Các loại cảm biến đã có mặt trong hầu hết các lĩnh vực điều khiển tự động, nó đóng một vai trò rất quan trọng, không một thiết bị nào có thể thay thế được. Việc trang bị cho mình những kiến thức về các loại cảm biến là nhu cầu bức xúc của các kỹ thuật viên, kỹ sư của ngành Điện tử công nghiệp cũng như những ngành khác. Mô đun Kỹ thuật cảm biến là một mô đun chuyên môn của học viên ngành Điện tử công nghiệp.Mô đun này nhằm trang bị cho học viên các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và các trung tâm dạy nghề những kiến thức về nguyên lý, cấu tạo, các mạch ứng dụng trong thực tế của các loại cảm biến … với các kiến thức này học viên có thể áp dụng trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất cũng như đời sống. Ngoài ra các kiến thức này dùng làm phương tiện để học tiếp các môn chuyên môn của nghề Điện tử công nghiệp như PLC, Điều khiển điện-khí nén,…. Mục tiêu của môđun: Sau khi học xong mô đun này học viên có năng lực
Số TT Tên các bài trong mô đun
Thời gian Tổng số
Lý thuyết
Thực hành
Kiểm tra* 1
2
Bài mở đầu: Các khái niệm cơ bản về bộ cảm biến Cảm biến nhiệt độ
Cảm biến tiệm cận và một số loại cảm biến xác định vị trí và khoảng cách khác Phương pháp đo lưu lượng Đo vận tốc vòng quay và góc quay Cảm biến quang điện
Cộng 180 60 116 4
Mã bài: MĐ31- GIỚI THIỆU Các bộ cảm biến được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực kinh tế và kỹ thuật, các bộ cảm biến đặc biệt rất nhạy cảm được sử dụng trong các thí nghiệm, các lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Trong lĩnh vực tự động hoá người ta sử dụng các sensor bình thường cũng như đặc biệt. Cảm biến có rất nhiều loại, rất đa dạng và phong phú, do nhiều hãng sản xuất, giúp con người nhận biết các quá trình làm việc tự động của máy móc hoặc trong tự động hoá công nghiệp. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài này học viên có đủ khả năng :
Đại lượng S được xác định bởi biểu thức m S s (3) được gọi là độ nhạy của
cảm biến.
Sai số của cảm biến mang tính chất ước tính bởi vì không thể biết chính xác giá trị thực của đại lượng cần đo.
Hình 1 Xác định các khoảng thời gian đặc trưng cho chế độ quá độ
2. Phạm vi sử dụng của cảm biến Mục tiêu : - Trình bày được phạm vi ứng dụng của các bộ cảm biến Ngày nay các bộ các biến được sử dụng nhiều trong các ngành kinh tế và kỹ thuật như trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,….Các bộ cảm biến đặc biệt rất nhạy được sử dụng trong các thí nghiệm và trong nghiên cứu khoa học. Trong lĩnh vực tự động hóa, các bộ cảm biến được sử dụng nhiều nhất với nhiều loại khác nhau kể cả các bộ cảm biến bình thường cũng như đặc biệt. 3. Phân loại cảm biến: Mục tiêu : - Trình bày được các phương pháp phân loại các bộ cảm biến Các bộ cảm biến được phân loại theo các đặc trưng cơ bản sau đây :
Hiện tượng vật lý Nhiệt điện , quang điện , quang từ , điện từ, quang đàn hồi , từ điện , nhiệt từ,… Hóa học (^) Biến đổi hoá học , Biến đổi điện hoá , Phân
tích phổ,… Sinh học Biến đổi sinh hoá , Biến đổi vật lý , Hiệu ứng trên cơ thể sống,…
Kích thích (^) Các đặc tính của kích thích.
Âm thanh -Biên^ pha,^ phân^ cực-Phổ-Tốc^ độ^ truyền sóng… Điện -Điện tích, dòng điện-Điện thế, điện áp-Điện trường-Điện dẫn, hằng số điện môi… Từ -Từ trường-Từ thông, cường độ từ trường-Độ từ thẩm…
Cơ
-Vị trí-Lực, áp suất-Gia tốc, vận tốc, ứng suất, độ cứng-Mômen -Khối lượng, tỉ trọng- Độ nhớt… Quang (^) -Phổ-Tốc độ truyền-Hệ số phát xạ, khúc xạ… Nhiệt (^) -Nhiệt độ-Thông lượng-Tỷ nhiệt… Bức xạ (^) -Kiểu-Năng lượng-Cường độ…
Nội dung: + _Về kiến thức: Trình bày được khái niệm, ứng dụng và cách phân loại các bộ cảm biến
Mã bài: MĐ31- GIỚI THIỆU Cảm biến nhiệt độ được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực kinh tế và kỹ thuật, vì cảm biến nhiệt độ đóng vai trò quyết định đến tính chất của vật chất, nhiệt độ có thể làm ảnh hưởng đến các đại lượng chịu tác dụng của nó, ví dụ như áp suất, thể tích chất khí ... v.v. Cảm biến nhiệt độ rất nhạy cảm được sử dụng trong các thí nghiệm, các lĩnh vực nghiên cứu khoa .Trong lĩnh vực tự động hoá người ta sử dụng các sensor bình thường cũng như đặc biệt. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài này học viên có đủ khả năng:
( ) 32 5 T ( o^ F ) 9 ToC (1-3)
Nhiệt độ Kelvin (K) Celsius ( o^ C )
Fahrenheit ( o^ F ) Điểm 0 tuyệt đối 0 -273,15 -459, Hỗn hợp nước-nước đá 273,15 0 32 Cân bằng nước-nước đá-hơi nước
Nước sôi 373,15 100 212 Bảng 1.1 Thông số đặc trưng của các thang đo nhiệt độ khác nhau 1.1.2 Nhiệt độ cần đo và nhiệt độ được đo Trong tất cả các đại lượng vật lý,nhiệt độ là một trong những đại lượng được quan tâm nhiều nhất. Đó là vì nhiệt độ có vai trò quyết định trong nhiều tính chất của vật chất như làm thay đổi áp suất và thể tích của chất khí,làm thay đổi điện trở của kim loại,…hay nói cách khác nhiệt độ làm thay đổi liên tục các đại lượng chịu ảnh hưởng của nó. Có nhiều cách đo nhiệt độ, trong đó có thể liệt kê các phương pháp chính sau
Trong đó R 0 là điện trở tại thời điểm ban đầu
..
1 R 0 (^) (^) ne (1-4)
Trong đó: n - là số điện tử tự do trong một đơn vị diện tích e - là điện tích của điện tử tự do - là tính linh hoạt của điện tử, được đặc trưng bởi tốc độ của điện tử trong từ trường). Điện trở kim loại thay đổi theo nhiệt độ có ưu điểm được sử dụng rất rộng rãi và được sử dụng nhiều. Song nhược điểm của điện trở kim loại thay đổi theo nhiệt độ là kích thước lớn, cồng kềnh, có quán tính lớn. 1.2.2 Nhiệt điện trở Platin Platin là vật liệu cho nhiệt điện trở được dùng rộng rãi trong công nghiệp. Có 2 tiêu chuẩn đối với nhiệt điện trở platin, sự khác nhau giữa chúng nằm ở mức độ tinh khiết của vật liệu. Hầu hết các quốc gia sử dụng tiêu chuẩn quốc tế DIN IEC 751 – 1983 (được sửa đổi lần thứ nhất vào năm 1986, lần thứ 2 vào năm 1995). USA vẫn tiếp tục sử dụng tiêu chuẩn riêng. Ở cả 2 tiêu chuẩn đều sử dụng phương trình Callendar – VanDusen : R(t) = R 0 [1 + A.t + B.t 2
Standard
Alpha ohms/ohm/^0 C
ohms Hệ số^ Đất nước IEC 751 (Pt100)
0,003855055 (^100) -200 0 C < t < 0 0 C A = 3,90830 x 10 - B = - 5,77500 x 10- C = - 4,18301 x 10 - 0 0 C t 850 0 C A & B như trên, riêng C = 0,
Áo,Brazin,Úc, Bỉ,Bungari, Canađa,Đan mạch,Ai cập, Phần Lan,Pháp , Đức, Isaren,Ý, Nhật,Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Anh, Ba Lan, Rumani
SAMA RC - 4
0,0039200 98,129 A = 3,97869 x 10 -3 USA
B = - 5,86863 x 10- C = - 4,16696 x 10 -
Bảng 1.2 Tiêu chuẩn quốc tế IEC-751 và SAMA RC- R 0 của nhiệt điện trở Pt 100 là 100Ω, của Pt 1.000 là 1.000Ω, các loại Pt 500 , Pt 1.000 có hệ số nhiệt độ lớn hơn, do đó độ nhạy lớn hơn (điện trở thay đổi mạnh hơn theo nhiệt độ). Ngoài ra còn có loại Pt 10 có độ nhạy kém dùng để đo nhiệt độ trên 600 0 C. Tiêu chuẩn IEC 751 chỉ định nghĩa 2 đẳng cấp dung sai A, B. Trên thực tế xuất hiện thêm loại C và D (Bảng 1.3). Các tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các loại nhiệt điện trở khác.
Đẳng cấp dung sai Dung sai ( 0 C) A t =^ ^ (0,15 + 0,002.^ t^ )
B t =^ ^ (0,30 + 0,005.^ t^ )
C t =^ ^ (0,40 + 0,009.^ t^ )
D t =^ ^ (0,60 + 0,018.^ t^ )
Bảng 1.3 Tiêu chuẩn về dung sai Theo tiêu chuẩn DIN vật liệu Platin dùng làm nhiệt điện trở có pha tạp. Do đó khi bị các tạp chất khác thẩm thấu trong quá trình sử dụng sự thay đổi trị số điện của nó ít hơn so với các Platin ròng, nhờ thế sự ổn định lâu dài theo thời gian, thích hợp hơn trong công nghiệp. Trong công nghiệp nhiệt điện trở Platin thường dùng có đường kính 30 m (so sánh với đường kính sợi tóc khoảng 100 m )
0 C
0 C đến 125
0 C (dạng 20 – lead DIP, SO packages)
Hình 1.1 Sơ đồ khối ADT
1.2.3 Nhiệt điện trở Niken Nhiệt điện trở niken so sánh với Platin rẻ tiền hơn và có hệ số nhiệt độ lớn gần gấp 2 lần ( 6 , 18. 10 ^3 ,( o^ C )^1 ). Tuy nhiên dải đo chỉ từ - 0 C đến + 0 C, vì trên 350 0 C niken có sự thay đổi về pha, cảm biến niken 100 thường dùng trong công nghiệp điều hoà nhiệt độ phòng. R(t) = R 0 (1 + A.t + B.t 2
a = alpha = 0,00672(Ohms/Ohm/
0 C) Từ đó dễ dàng chuyển đổi thành giá trị nhiệt độ : T = (Rt/R 0 – 1) / a = (Rt/R 0 – 1)/0,00672 (1-8)
Hình 1.2 Đường đặc tính cảm biến nhiệt độ ZNI 1000 Cảm biến nhiệt độ ZNI 1.000 do hãng ZETEX Semiconductors sản xuất sử dụng nhiệt điện trở Ni, được thiết kế có giá trị 1.000( tại 0 0 C).
Hình 1.3 Cách nối dây nhiệt điện trở
Tiêu chuẩn IEC 751 yêu cầu dây nối đến cùng đầu nhiệt điện trở phải có màu giống nhau (đỏ hoặc trắng) và dây nối đến 2 đầu phải khác màu.
Hình 1.4 Kỹ thuật nối 2 dây Giữa nhiệt điện trở và mạch điện tử được nối bởi 2 dây, bất cứ dây dẫn điện nào đều có điện trở,điện trở này nối nối tiếp với điện trở của 2 dây đo,mạch điện trở sẽ nhận được một điện thế cao hơn điện thế cần đo, kết quả ta có chỉ thị nhiệt kế cao hơn nhiệt độ cần đo, nếu khoảng cách quá xa, điện trở dây đo có thể lên đến vài ôm. Để đảm tránh sai số của phép đo do điện trở của dây đo gây ra,người ta bù trừ điện trở của dây đo bằng một mạch điện như sau: Một biến trở bù trừ được nối vào một trong hai dây đo và nhiệt điện trở được thay thế bằng một điện trở 100Ω .Mạch điện tử được thiết kế với điện trở dự phòng của dây đo là 10Ω. Ta chỉnh biến trở sao có chỉ thị 0 0 C. Biến trở và điện trở của dây đo là 10Ω.
Hình 1.5 Kỹ thuật nối 3 dây Từ nhiệt điện trở của dây đo được nối thêm một điện trở. Với cách nối dây này ta có 2 mạch đo được hình thành, một trong hai mạch được dùng làm mạch chuẩn, với kỹ thuật 3 dây, sai số của phép đo do điện trở dây đo và sự thay đổi của nó do nhiệt độ không còn nữa. Tuy nhiên 3 dây đo cần có cùng trị số kỹ thuật và có cùng một nhiệt độ. Kỹ thuật 3 dây rất phổ biến.
Hình 1.6 Kỹ thuật nối 4 dây
Với kỹ thuật 4 dây người ta đạt kết quả đo tốt nhất, hai dây được dùng cho một dòng điện không đổi qua nhiệt điện trở. Hai dây khác được dùng làm dây đo điện thế trên nhiệt điện trở, trường hợp tổng trở ngõ vào của mạch đo rất lớn so với điện trở dây đo, điện trở dây đo coi như không đáng kể, điện thế đo được không bị ảnh hưởng bởi điện trở dây đo và sự thay đổi của nó do nhiệt.
0 C đến 800
0 C.
0 C đến 400
0 C, được dùng trong môi trường hoá chất có độ ăn mòn hoá học cao.
0 C đến 230
0 C
Hình 1.7 Cấu trúc cơ bản của cảm biến Silic Hình vẽ 1.8 biểu diễn mạch điện tương đương tượng trưng thay thế cho cảm biến silic (sản xuất theo nguyên tắc điện trở phân rải). Sự sắp xếp này dẫn đến sự phân bố dòng qua tinh thể có dạng hình nón, đây là nguồn gốc có tên gọi điện trở phân rải.
Hình 1.8 Mạch điện tương đương tượng trưng thay thế cảm biến Silic Điện trở cảm biến nhiệt R được xác định như sau :
d R .
Trong đó : R - là điện trở cảm biến nhiệt - là điện trở suất của vật liệu silic ( lệ thuộc vào nhiệt độ) d - là đường kính của hình tròn vùng mạ kim loại mặt trên
KTY 81 – 2 KTY 82 – 2 0,20^ 0,80 KTY 83 (^) 0,15 0,40
Bảng 1.4 Sai số của cảm biến silic (do thời gian sử dụng)
Hình 1.9 Đặc trưng kỹ thuật của KYT 81
Đặc điểm sản phẩm :
Tên sản phẩm
Thang đo (
0 C )
Dạng IC
KYT 81 –1 1.000 1% tới 5% - 55 tới 150 SOD 70 KYT 81 - 2 2.000 1% tới 5% - 55 tới 150 SOD 70 KYT 82 – 1 1.000^ 1% tới 5%^ - 55 tới 150^ SOT 23 KYT 82 – 2 2.000 1% tới 5% - 55 tới 150 (^) SOT 23 KYT 83 – 1 1.000 1% tới 5% - 55 tới 175 (^) SOD 68 (DO – 34)
KYT 84 - 1 1.000 (R100)
1% tới 5% - 40 tới 300 (^) SOD 68 (DO – 34)
Bảng 1.5 Đặc điểm sản phẩm của cảm biến KYT Đối với loại KYT 83, ta có phương trình toán học biểu diễn mối quan hệ giữa điện trở và nhiệt độ như sau : RT Rref [ 1 A ( T Tref ) B ( T T ref )^2 ] (1-10) Trong đó : RT - là điện trở nhiệt độ R ref - là điện trở tại Tref (100 0 C với loại KYT 84 và 25 0 C với các cảm biến còn lại) A,B - là các hệ số Đối với KYT 81/82/84 : RT Rref [ 1 A ( T Tref ) B ( T Tref )^2 C ( T T 1 ) D ] (1-11)
Trong đó : T 1 - là nhiệt độ mà độ dốc của đường cong bắt đầu giảm C và D - là các hệ số Loại cảm biến
KYT 81 –1 7,874 x 10 -3 1,874 x 10-5 3,42 x 10-8 3,7 100 KYT 81 - 2 7,874 x 10 -3 1,874 x 10-5 1,096 x 10-6 3,0 100 KYT 82 – 1 7,874 x 10 -3 1,874 x 10-5 3,42 x 10-8 3,7 100 KYT 82 – 2 7,874 x 10 -3 1,874 x 10-5 1,096 x 10 -6 3,0 100 KYT 83 7,635 x 10 -3 1,731 x 10-5 - - - KYT 84 6,12 x 10-3 1,1 x 10-5 3,14 x 10-8 3,6 250
Bảng 1.6 Các hệ số của các loại cảm biến
Chú ý: Với loại cảm biến KYT 83/84 khi lắp đặt cần chú ý đến cực tính, đầu có vạch màu cần nối vào cực âm, còn KYT 81/82 khi lắp đặt ta không cần quan tâm đến cực tính
0 0C đến 100
0 C). Điện trở R (^1) và R 2 , cảm biến và các nhánh điện trở R 3 , biến trở P 1 và R 4 tạo thành một mạch cầu. Giá trị R 1 và R 2 được chọn sao cho giá trị dòng điện qua cảm biến gần bằng 1A và tuyến tính hoá cảm biến trong dải nhiệt độ cần đo. Điện áp ngõ ra thay đổi tuyến tính từ 0,2VS đến 0,6 VS (VS = 5 vôn thì Vout thay đổi từ 1 vôn đến 3 vôn). Ta điều chỉnh P 1 để Vout = 1 vôn tại 0
0 C, tại 100
0 C điều chỉnh P 2 Vout = 3 vôn, với mạch điện này việc điều chỉnh P 2 không ảnh hưởng đến việc chỉnh zero.
Hình 1.10 Mạch đo nhiệt độ sử dụng KYT81-110
1.4 IC cảm biến nhiệt độ. Mục tiêu :