Download lý thuyết trắc nghiệm sử 11 and more Quizzes History in PDF only on Docsity! PHẦN MỘT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI (tiếp theo) CHƯƠNG I CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MỸ LA TINH ( Thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX) Bài 1 NHẬT BẢN 1. NHẬT BẢN TỪ ĐẦU THẾ KỶ XIX ĐẾN TRƯỚC NĂM 1868 Đến giữa TK XIX, chế độ Mạc phủ Tô-ku-ga-oa (đứng đầu là Sôgun) lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu trầm trọng. Các mâu thuẫn về kinh tế , chính trị, xã hội trong lòng xã hội phong kiến Nhật Bản ngày càng trở nên gay gắt. a. Kinh tế: + Nền NN vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu: nông dân bị bóc lột nặng nề, mất mùa, đói kém xảy ra thường xuyên. + Tuy nhiên, những mầm mống kinh tế TBCN đã phát triển nhanh chóng: ở các thành thị,hải cảng, Kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều. b. Xã hội: Chính phủ Sôgun vẫn duy trì chế độ đẳng cấp: tầng lớp Đaimyo – Samurai – Tư sản công thương nghiệp – nông dân – thị dân. c. Chính trị: Nhật Bản vẫn là 1 quốc gia phong kiến , tuy Thiên hoàng có vị trí tối cao, nhưng quyền hành thực tế thuộc về Sôgun dòng họ Tô-ku-ga-oa. d. Áp lực của các nước P.Tây đòi Nhật Bản phải “ mở cửa”. Tóm lại, đến giữa TK XIX, Nhật Bản đứng trước 2 sự lựa chọn: + hoặc tiếp tục duy trì chế độ Phong kiến trì trệ → bị các nước đế quốc xâu xé, + hoặc tiến hành duy tân → Nhật Bản theo con đường TBCN và bảo vệ được độc lập. 2. CUỘC DUY TÂN MINH TRỊ Từ tháng 1.1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện nhiều cải cách trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, VH-GD nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng 1 nước phong kiến lạc hậu. a.Chính trị: + Xóa bỏ tình trạng cát cứ → thống nhất Nhật Bản do chính quyền trung ương quản lý. + Thủ tiêu chế độ Mạc phủ → thành lập chính phủ mới ( tầng lớp quý tộc tư sản hóa đóng vai trò quan trọng). + Thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân. + Ban hành hiến pháp mới (năm 1889): xác lập chế độ quan chủ lập hiến ở Nhật Bản b. Kinh tế: +Thống nhất tiền tệ, thị trường + Cho phép mua bán ruộng đất, phát triển kinh tế TBCN ở nông thôn + xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống,… c. Quân sự: + quân đội được tổ chức, huấn luyện theo kiểu p.Tây (có chuyên gia quân đội nước ngoài) + Thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự ( thay chế độ trưng binh) + Đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí, đạn dược d. Giáo dục: + Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học kỹ thuật trong chương trình giảng dạy + Đưa các học sinh giỏi du học nước ngoài Ý nghĩa: Cuộc Duy tân Minh Trị đã gạt bỏ những trở lực của chế độ phong kiến , mở đường đưa Nhật Bản từ 1 nước phong kiến thành 1 nước TBCN → thoát khỏi số phận 1 nước thuộc địa hay nửa thuộc địạ. 3. NHẬT BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN ĐẾ QUỘC CHỦ NGHĨA - Trong 30 năm cuối TK XIX, CNTB nhanh chóng phát triển ở Nhật Bản: các ngành công nghiệp đường sắt, hàng hải, ngoại thương,…phát triển mạnh → các công ty độc quyền ra đời và chi phối nền kinh tế, chính trị ở Nhật Bản. - Thực hiện các cuộc chiến tranh xâm lược: chiến tranh Đài Loan (1874), chiến tranh Trung-Nhật (1894-1895), chiến tranh Nga-Nhật (1904-1905). - Dù là nước TBCN, nhưng Nhật Bản vẫn còn duy trì quyền sở hữu ruộng đất phong kiến , tầng lớp Samurai có nhiều ưu thế chính trị (chủ trương xây dựng Nhật Bản bằng sức mạnh quân sự) → CNĐQ Nhật Bản được gọi là CNĐQ phong kiến quân phiệt. - Sự bần cùng hóa của quần chúng nhân dân lao động → đấu tranh (nổi bật là của giai cấp công nhân) → thành lập các nghiệp đoàn → năm 1901, đảng Xã hội Dân chủ Nhật Bản ra đời do Ca-tai-a-ma Xen lãnh đạo. Bài 2 ẤN ĐỘ 1. TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI ẤN ĐỘ NỬA SAU THẾ KỶ XIX Đến giữa TK XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và đặt ách cai trị ở Ấn Độ a. Kinh tế: Thực dân Anh ra sức vơ vét lương thực, nguyên liệu, bóc lột nhân công,…Ấn Độ → thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh. b. Chính trị-xã hội: - Chính phủ Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ (sự kiện ngày 1.1.1877). - Thực dân Anh thực hiện chính sách chia để trị → khơi sâu sự cách biệt về tôn giáo, chủng tộc, đẳng cấp trong xã hội → nhân dân Ấn Độ > < thực dân Anh ngày càng gay gắt → các phong trào đấu tranh chống thực dân Anh. 2. CUỘC Khởi nghĩa XIPAY (1857 – 1859) a. Nguyên nhân: - Ách thống trị tàn bạo của thực dân Anh → các tầng lớp nhân dân Ấn Độ > < thực dân Anh ngày càng gay gắt. - Vụ binh lính Xipay bị các sĩ quan Anh xúc phạm về tinh thần dân tộc và tín ngưỡng b. Diễn biến → đặc điểm: (SGK) c. Ý nghĩa: Cuộc Khởi nghĩa Xipay tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc. 3. ĐẢNG QUỐC ĐẠI VÀ PHONG TRÀO DÂN TỘC (1885 – 1908) a. Đảng Quốc Đại: - Thành lập: + Từ giữa TK XIX, với sự lớn mạnh về thế lực kinh tế → giai cấp tư sản Ấn muốn được tự do phát triển tinh tế hơn nữa và đòi hỏi được tham gia chính quyền (thực dân Anh không chấp nhận) + Cuộc chiến đấu của nhân dân A-chê vào tháng 10.1873. + Phong trào đấu tranh của nông dân do Sa-min lãnh đạo năm 1890. + Phong trào đấu tranh của công nhân → 12.1914: Liên minh xã hội dân chủ Indonesia ra đời → 5.1920: đảng cộng sản Indonesia được thành lập. + Giai cấp Tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ Tư sản châu Âu đã đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước ở Indonesia đầu TK XX. 3. PHONG TRÀO CHỐNG THỰC DÂN Ở PHI-LIP-PIN Từ giữa TK XVI, Phi-lip-pin đã trở thành thuộc địa của Tây Ban Nha → mâu thuẫn giữa nhân dân Phi-lip-pin với thực dân TBN ngày càng trở nên gay gắt → các phong trào đấu tranh chống thực dân Tây Ban Nha. + Năm 1872, nhân dân thành phố Ca-vi-tô Khởi nghĩa. + Vào những năm 90 của TK XIX, xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc ở Phi-lip-pin: - Xu hướng cải cách của Hô-xê Ri-dan - Xu hướng bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô, điển hình là cuộc Cách mạng năm 1896: Ngày 28.8.1896, Bô-ni-pha-xi-ô phát lịnh khởi nghĩa với khẩu hiệu “Chiến thắng hay là chết”. phong trào được nhân dân hưởng ứng và lan ra toàn quần đảo chính quyền nhân dân được thành lập → chia ruộng đất cho nông dân, tiến tới thành lập nền Cộng hòa. Cuộc khởi nghĩa năm 1896 ở Phi-lip-pin được xem như 1 cuộc cách mạng Tư sản, chống đế quốc đầu tiên ở ĐNA, đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Phi-lip-pin trong cuộc đấu tranh giành độc lập cho Tổ quốc. + Cuộc đấu tranh chống đế quốc Mỹ vào cuối TK XIX – đầu XX. 4. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA NHÂN DÂN CAM-PU- CHIA. Vào nửa sau TK XIX, thực dân Pháp từng bước xâm chiếm Camphuchia và Lào. Với Hiệp ước năm 1884 giữa vua Nô-rô-đôm và Pháp, Camphuchia → thuộc địa của Pháp → các phong trào chống Pháp của nhân dân Camphuchia. + Cuộc khởi nghĩa của hoàng than Si-vô-tha từ năm 1861 – 1892. + Cuộc khởi nghĩa của A-cha-xoa từ 1863 – 1866 + Cuộc khởi nghĩa của Pu-côm-bô từ 1866 – 1867 5. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG TD PHÁP CỦA NHÂN DÂN LÀO ĐẦU THẾ KỶ XX. Với Hiệp ước năm 1893, Lào thực sự trở thành thuộc địa của Pháp → đầu TK XX, nhiều cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân Lào đã nổ ra. + Cuộc khởi nghĩa do Pha-ca-đuốc lãnh đạo từ 1901 – 1903. + Cuộc khởi nghĩa trên cao nguyên Bô-lô-ven do Ong Kẹo, Com-ma-đam chỉ huy từ 1901 – 1937 Kết luận: Các cuộc đấu tranh trên mặc dù diễn ra rất sôi nổi, quyết liệt, thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất vì độc lập, tự do của mỗi dân tộc, nhưng tất cả đều thất bại do các phong trào còn mang tính tự phát, thiếu tổ chức và đường lối đúng. 6. XIÊM GIỮA THẾ KỶ XIX – ĐẦU THẾ KỶ XX - Vào giữa thế kỷ XIX, Vương quốc Xiêm đứng trước sự đe dọa xâm nhập của thực dân P.Tây. Đến thời vua Ra-ma IV (trị vì từ 1851-1868), chủ trương mở cửa buôn bán với bên ngoài, lợi dụng sự kiềm chế lẫn nhau giữa các nước tư bản để bảo vệ nền độc lập của đất nước. - Đến thời vua Ra-ma V (trị vì từ 1868-1910), công cuộc cải cách được đẩy mạnh ở nhiều lĩnh vực: a. Kinh tế: + Xóa bỏ hoàn toàn chế độ nô lệ vì nợ → giải phóng người lđ để họ được tự do làm ăn, sinh sống. + Xóa bỏ cho nông dân nghĩa vụ lao dịch 3 tháng trên các công trường nhà nước. + Giảm thuế ruộng→ nâng cao năng suất lúa, tăng lượng gạo xuất khẩu. + Nhà nước khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh công thương nghiệp, cho tư bản nước ngoài đầu tư kinh doanh ở Xiêm. b. Hành chính, tài chính, quân sự, giáo dục,…(từ năm 1892) theo khuôn mẫu các nước P.Tây → đưa Xiêm phát triển theo hướng TBCN. (SGK) c. Ngoại giao: Thực hiện chính sách ngoại giao khôn khéo, mềm dẻo (lợi dụng vị trí nước “đệm”, cắt nhượng 1 số vùng đất phụ thuộc,…) → bảo vệ chủ quyền đất nước. Tóm lại, với các cải cách được thực hiện, Xiêm vẫn giữ được nền độc lập , mặc dù chịu nhiều lệ thuộc về chính trị, kinh tế vào Anh và Pháp. Bài 5 CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MỸ LATINH ( Thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX) 1. CHÂU PHI + Vào những năm 70, 80 của TK XIX, sau khi hoàn thành kênh đào Xuy-ê, các nước tư bản P.Tây đua nhau xâu xé châu Phi. (SGK) + Đến đầu TK XX, việc phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc ở châu Phi căn bản đã hoàn thành. + Chế độ cai trị khắc nghiệt của chủ nghĩa thực dân đã làm bùng lên ngọn lửa đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi (ở An-giê-ri, Ai-cập, Xu-đăng,…). + Nổi bật trong cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi chống chủ nghĩa thực dân là cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân Ê-thi-ô-pi, Li-bê-ri-a (vẫn giữ được độc lập). Tóm lại: phong trào đấu tranh chống thực dân của nhân dân châu Phi đã diễn ra sôi nổi, thể hiện tinh thần yêu nước. Tuy nhiên, do trình độ tổ chức thấp, lực lượng chênh lệch nên bị thực dân P.Tây đàn áp. 2. KHU VỰC MỸ LATINH + Từ TK XVI – XVII, đa số các nước Mỹ Latinh lần lượt biến thành thuộc địa của Tây ban Nha và Bồ Đào Nha → cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước Mỹ latinh → nhiều nước đã giành được độc lập ngay từ đầu TK XIX. + Đầu TK XIX, Ha-i-ti trở thành nước cộng hòa da đen đầu tiên ở Mỹ latinh (dù sau đó thực dân Pháp quay lại đàn áp), từ đó, nền cộng hòa đã ra đời ở nhiều nước trong khu vực: Ác-hen-ti-na (1816), Mê-hi-cô và Pê-ru (1821),… Như vậy, qua 2 thập niên đầu TK XIX đấu tranh quyết liệt, các quốc gia độc lập ở Mỹ Latinh đã lần lượt hình thành. Đây là thắng lợi to lớn của nhân dân Mỹ latinh trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân châu Âu. + Chính sách bành trướng của Mỹ nhằm biến khu vực Mỹ Latinh thành “sân sau” của mình: - Năm 1823, Mỹ đưa ra học thuyết Mơn-rô: “ Châu Mỹ của người châu Mỹ”. - Năm 1889, Mỹ thành lập tổ chức “ Liên minh dân tộc các nước cộng hòa châu Mỹ” (Liên Mỹ). - Năm 1898, Mỹ gây chiến với Tây ban Nha → chiếm Ha-oai, Cuba, Pu-éc-tô Ri-cô. - Từ đầu TK XX, Mỹ áp dụng chính sách “Cây gậy lớn” và “Ngoại giao đồng đôla” → chiếm: Pa-na-ma (1903), Đô-mi-ni-ca-na, Ni-ca-ra-goa (1911),… CHƯƠNG II Bài 6 CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 – 1918) I. NGUYÊN NHÂN CỦA CHIẾN TRANH 1. Nguyên nhân sâu xa: Sự phát triển không đều về kinh tế và chính trị của CNTB cuối TK XIX – đầu TK XX đã làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc. + Đế quốc “già” (Anh, Pháp): thuộc địa nhiều nhưng nền kinh tế phát triển chậm. + Đế quốc “trẻ” (Đức, Mỹ, Nhật Bản): ít thuộc địa, kinh tế phát triển nhanh. → mâu thuẫn giữa các nước Đế quốc về vấn đề thuộc địa ngày càng gay gắt → kế hoạch của Đức, Mỹ, Nhật Bản: giành giật, chia lại thị trường. a. Cuối TK XIX – đầu TK XX, các cuộc chiến tranh đế quốc đã nổ ra ở nhiều nơi: - Trung - Nhật (1894-1895): Nhật thôn tính Triều Tiên, Mãn Châu, Đài Loan,… - Chiến tranh Mỹ - Tây Ban Nha (1898): Mỹ chiếm: Ha-oai, Cuba,… - Chiến tranh Anh - Bô-ơ (1899 – 1902): Anh chiếm Nam Phi - Chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905): Nhật gạt Nga để thống trị bán đảo Triều Tiên, Mãn Châu,… b. Đức: + Từ thập niên 80 của TK XIX, dự tính chiếm châu Âu và các thuộc địa của Anh, Pháp ở châu Phi, châu Á. + Năm 1882, Đức + Áo - Hung + Ý → phe Liên minh. c. Anh – Pháp – Nga: Ký kết các hiệp ước tay đôi: Pháp – Nga (1890), Anh – Pháp (1904), Anh – Nga (1907) → phe Hiệp ước. Kết luận: - Đến đầu TK XX, ở châu Âu đã hình thành 2 khối quân sự đối đầu nhau. Cả 2 khối đều có ý đồ xâm lược, chiếm thuộc địa của nhau, tăng cường chạy đua vũ trang. - Chính mâu thuẫn giữa các nước Đế quốc về vấn đề thuộc địa (đặc biệt là giữa Anh và Đức) là nguyên nhân cơ bản dẫn đến chiến tranh. 2. Nguyên nhân trực tiếp: Ngày 28.6.1914, Thái tử Áo – Hung bị một người Xéc-bi ám sát tại Bô-xni-a. Giới quân phiệt Đức, Áo chớp cơ hội đó để gây chiến tranh. II. DIỄN BIẾN CỦA CHIẾN TRANH 1. Giai đoạn thứ nhất (1914 – 1916) - 28.7.1914: Áo – Hung tuyên chiến với Xéc-bi. - 1.8.1914: Đức ………………………Nga - 3.8.1914: Đức ………………………Pháp + Phong trào phản đối chiến tranh, đòi lật đổ chế độ Nga hoàng lan rộng khắp cả nước. Nước Nga đã tiến sát tới một cuộc cách mạng. 2. Từ Cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười a. Tháng 2.1917, cuộc Cách mạng dân chủ tư sản bùng nổ ở Nga. + Cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân ở Thủ đô Pê-tơ-rô-grat → lan rộng toàn thành phố → chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang → chế độ quân chủ chuyên chế sụp đổ. + Từ Pê-tơ-rô-grat → cả nước, quần chúng nhân dân bầu ra các xô viết đại biểu công nhân, nông dân và binh lính. Giai cấp tư sản cũng thành lập Chính phủ lâm thời. Nước Nga → nước Cộng hòa. + Ngay sau Cách mạng tháng Hai, nước Nga lâm vào tình trạng hai chính quyền song song tồn tại: Chính phủ Tư sản lâm thời và Xô viết đại biểu công nhân, nông dân và binh lính. b. Lênin và Đảng Bônsêvich chuẩn bị kế hoạch tiếp tục làm Cách mạng, lật đổ Chính phủ Tư sản lâm thời. + Luận cương tháng tư (4.1917): Lênin chỉ ra mục tiêu và đường lối chuyển từ cách mạng dân chủ Tư sản → cách mạng XHCN. + Ngày 7.10.1917, Lênin rời Phần Lan về Pê-tơ-rô-grat, trực tiếp chỉ đạo Cách mạng. + Đêm 24.10, cuộc Khởi nghĩa bắt đầu. Đêm 25.10, quân khởi nghĩa chiếm Cung điện Mùa Đông, bắt toàn bộ Chính phủ Tư sản lâm thời (trừ Kê-ren-xki). Ngày 25.10 (7.11) trở thành ngày thắng lợi của cuộc cách mạng XHCN tháng Mười. + Đầu năm 1918, cách mạng giành được thắng lợi hoàn toàn trên nước Nga. II. CUỘC ĐẤU TRANH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN XÔ VIẾT 1. Xây dựng chính quyền Xô viết + Đại hội Xô viết toàn Nga lần thứ hai (đêm 25.10.1917): Tuyên bố thành lập Chính quyền Xô viết do Lênin đứng đầu, đập tan bộ máy nhà nước cũ và xây dựng nhà nước mới. + Chính quyền Xô viết ban hành 2 sắc lệnh đầu tiên: Sắc lệnh hòa bình và sắc lệnh ruộng đất, đồng thời thực hiện các biện pháp nhằm xây dựng chế độ mới. 2. Bảo vệ chính quyền Xô viết + Cuối năm 1918, quân đội 14 nước đế quốc cấu kết với các lực lượng phản cách mạng trong nước tấn công nhằm tiêu diệt nước Nga Xô viết non trẻ. + Trong hoàn cảnh trên, Chính quyền Xô viết đã thực hiện Chính sách cộng sản thời chiến (từ năm 1919): - Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp. - Trưng thu lương thực thừa của nông dân. - Thi hành chế độ lao động cưỡng bức đối với toàn dân (từ 16 – 50 tuổi). Đến cuối năm 1920, Hồng quân và nhân dân Xô viết đã đẩy lùi các lực lượng phản cách mạng trong và ngoài nước. III. Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA + Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và số phận của hàng triệu con người ở Nga → mở ra 1 kỷ nguyên mới trong lịch sử nước Nga: giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc được giải phóng khỏi mọi ách áp bức, bóc lột, đứng lên làm chủ đất nước và vận mệnh của mình. + Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười đã làm thay đổi cục diện thế giới và để lại nhiều bài học quý báu cho phong trào cách mạng trên thế giới Bài 10 LIÊN XÔ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ( 1921 – 1941) I. CHÍNH SÁCH KINH TẾ MỚI VÀ CÔNG CUỘC KHÔI PHỤC KINH TẾ (1921 – 1925) 1. Chính sách kinh tế mới a. Hoàn cảnh lịch sử: Năm 1921, nước Nga Xô viết bước vào thời kỳ hòa bình xây dựng đất nước trong hoàn cảnh cực kỳ khó khăn: + Nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng. + Tình hình chính trị không ổn định, sự chống phá điên cuồng của các lực lượng phản Cách mạng. b. Chính sách kinh tế mới: Tháng 3.1921, Đảng Bônsêvích Nga quyết định thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP) do Lênin khởi xướng. + Nông nghiệp: Thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thu thuế lương thực. + Công nghiệp: - Tập trung khôi phục công nghiệp nặng. - Khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư, kinh doanh ở Nga. - Nhà nước nắm các ngành kinh tế chủ chốt: công nghiệp,GTVT, ngân hàng, ngoại thương,… - Các xí nghiệp chuyển sang chế độ tự hạch toán kinh tế,… + Thương nghiệp, tiền tệ: - Tư nhân được tự do buôn bán - Mở lại các chợ - Năm 1924, Nhà nước phát hành đồng rúp mới. c. Tác dụng: * Chính sách kinh tế mới là sự chuyển đổi kịp thời từ nền Kinh tế do Nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt sang nền Kinh tế nhiều thành phần, đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước → giúp nước Nga hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế. * Chính sách kinh tế mới còn để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nhiều nước. 2. Sự thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Đại hội lần thứ nhất các xô viết toàn Liên bang (cuối 12.1922) đã tuyên bố thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô), gồm 4 nước Cộng hòa Xô viết đầu tiên: Nga, U-crai- na, Bê-lô-rút-xi-a và Ngoại Cáp-ca-dơ. II. CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ ( 1925 – 1941) 1. Những kế hoạch 5 năm đầu tiên a. Nhiệm vụ trọng tâm: Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa b. Thành tựu: Qua 2 kế hoạch 5 năm lần 1 (1928-1932), lần 2 (1933-1937): + Liên Xô từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu → 1 cường quốc công nghiệp xã hội chủ nghĩa + Có 93% số nông hộ với trên 90% diện tích canh tác đã được đưa vào tập thể hóa. + Thanh toán được nạn mù chữ, xây dựng hệ thống giáo dục thống nhất,… + Cơ cấu giai cấp trong xã hội đã thay đổi: chỉ còn lại 2 giai cấp : công nhân và nông dân tập thể cùng tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa. 2. Quan hệ ngoại giao của Liên Xô Sau Cách mạng tháng Mười, chính quyền Xô viết đã từng bước thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước láng giềng ở châu Âu và châu Á → phá vỡ chính sách bao vây, cô lập về kinh tế và ngoại giao của các nước đế quốc. CHƯƠNG II CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI ( 1918 – 1939 ) Bài 11 TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI ( 1918 – 1939 ) 1. THIẾT LẬP TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI THEO HỆ THỐNG VÉCXAI – OASINHTƠN + Sau CTTG 1: Hội nghị Vécxai (1919-1920) và hội nghị Oa-sinh-tơn (1921-1922) → phân chia quyền lợi giữa các nước thắng trận trong CTTG 1 → 1 trật tự thế giới mới – trật tự Vécxai-Oasinhtơn. + Trật tự Vécxai Oa-sinh-tơn → Mâu thuẫn giữa các nước thắng trận với các nước bại trận và mâu thuẫn giữa các nước thắng trận với nhau (đặc biệt Mỹ > < Nhật Bản) → đe dọa hòa bình thế giới + Hội Quốc Liên thành lập nhắm duy trì trật tự thế giới mới. 2. CAO TRÀO CÁCH MẠNG 1918-1923 Ở CÁC NƯỚC TƯ BẢN. QUỐC TẾ CỘNG SẢN a. Cao trào cách mạng 1918-1923 + Hậu quả của CTTG 1 + thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga → cao trào Cách mạng ở các nước châu Âu + Đỉnh cao của phong trào là sự thành lập các nước Cộng hòa Xô viết ở Hungary (3.1919), ở Ba- vi-e (Đức, 4.1919). b. Quốc tế Cộng sản * Hoàn cảnh lịch sử + Nhiều Đảng Cộng sản đã ra đời trong cao trào cách mạng 1918-1923 ở: Đức, Áo, Hungary, Ba Lan,… + Sự phát triển của phong trào Cách mạng thế giới → có 1 tổ chức quốc tế để tập hợp lực lượng và chỉ đạo phong trào. + Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga và sự tồn tại của Nhà nước Xô viết. → 3.1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế thứ ba) được thành lập tại Mát-xcơ-va. * Hoạt động: Từ năm 1919-1943, Quốc tế Cộng sản đã tiến hành 7 đại hội để đề ra đường lối cách mạng phù hợp với từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới. + Đại hội II (1920): Đại hội thông qua Luận cương về vai trò của Đảng Cộng sản, Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa do Lênin khởi thảo. + Đại hội VII (1935): Quốc tế Cộng sản chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít → kêu gọi các Đảng cộng sản thành lập các mặt trận nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh. * Năm 1943, trước những thay đổi của tình hình thế giới, Quốc tế Cộng sản tuyên bố giải thể. * Quốc tế Cộng sản đã có những đóng góp to lớn trong phong trào cách mạng thế giới. 3. CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 1929 – 1933 VÀ HẬU QUẢ CỦA NÓ. a. + Tháng 10.1929, khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mỹ → toàn bộ thế giới tư bản. + Cuộc khủng hoảng kéo dài gần 4 năm, tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, gây hậu quả nghiêm trọng về chính trị và xã hội, hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân bị phá sản,…→ các cuộc đấu tranh nổ ra. b. Đối sách của các nước TBCN: +Nội dung cơ bản: Nhà nước sẽ can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế → ban hành các đạo luật về ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp → tổ chức lại nền sản xuất với những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm, thị trường tiêu thụ. + Tác dụng: Chính sách mới đã giải quyết được 1 số vấn đề cơ bản của nước Mỹ: tạo thêm nhiều việc làm mới, khôi phục sản xuất → xoa dịu > < giai cấp → giúp Mỹ duy trì được chế độ dân chủ tư sản. b. Đối ngoại: + Chính phủ Ru-dơ-ven đề ra Chính sách láng giềng thân thiện nhằm cải thiện quan hệ với các nước Mỹ Latinh. + Quốc hội thông qua nhiều đạo luật để giữ vai trò trung lập trước các cuộc xung đột bên ngoài nước Mỹ (góp phần cho chủ nghĩa phát xít tự do hành động để gây ra CTTG 2). Bài 14 NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI ( 1918 – 1939 ) I. NHẬT BẢN TRONG NHỮNG NĂM 1918 - 1929 1. Nhật Bản trong những năm đầu sau chiến tranh (1918-1923) + Sau chiến tranh, nền sản xuất công nghiệp của Nhật Bản tăng trưởng rất mạnh: từ năm 1914- 1919, sản lượng công nghiệp tăng 5 lần, tổng giá trị xuất khẩu tăng 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ tăng 6 lần. + Tuy nhiên, do những tàn dư Phong kiến còn tồn tại nặng nề ở nông thôn → kìm hãm sự phát triển của kinh tế nông nghiệp: giá lương thực, thực phẩm tăng → đời sống người lao động ngày càng khó khăn. + Các phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân đã bùng lên mạnh mẽ: cuộc “ bạo động lúa gạo” mùa thu năm 1918, các cuộc bãi công của công nhân ở Cô-bê, Ô-xa-ca,…→ 7.1922 Đảng cộng sản Nhật Bản được thành lập. 2. Nhật Bản trong những năm ổn định (1924-1929) a. Kinh tế: Khác với các nước tư bản Tây Âu và Mỹ, sự ổn định của Nhật Bản chỉ tồn tại trong 1 thời gian ngắn. + Năm 1926, sản lượng công nghiệp mới phục hồi trở lại và vượt mức trước chiến tranh → đầu 1927, khủng hoảng tài chính bùng nổ ở Tô-ky-ô. + Sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ và Tây Âu về công nghiệp (do nền công nghiệp Nhật Bản chủ yếu dựa vào xuất khẩu) b. Chính trị: + Trong những năm đầu thập niên 20 của TK XX, Nhật Bản đã thi hành 1 số cải cách về chính trị, giảm bớt căng thẳng trong quan hệ với các cường quốc khác. + Đến cuối thập niên 20, Chính phủ Ta-na-ca đã thực hiện các chính sách đối nội và đối ngoại phản động (s/d vũ lực để bành trướng ra bên ngoài, quân sự hóa đất nước,…) II. KHỦNG HOẢNG KINH TẾ ( 1929 – 1933 ) VÀ QUÁ TRÌNH QUÂN PHIỆT HÓA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC Ở NHẬT BẢN 1. Khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) đã làm cho nền Kinh tế Nhật Bản giảm sút trầm trọng: + Sản xuất công nghiệp đình đốn, ngoại thương giảm mạnh (80%). + Công nhân thất nghiệp, nông dân bị phá sản → các > < xã hội gay gắt → nhiều cuộc đấu tranh nổ ra 2. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước Để giải quyết các khó khăn trên, chính quyền Nhật Bản chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài: + Tháng 9.1931, Nhật Bản đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc và biến vùng này thành thuộc địa. + Năm 1933, thành lập “Mãn Châu quốc” do cựu hoàng Phổ Nghi đứng đầu. → nước Nhật trở thành 1 lò lửa chiến tranh ở châu Á và trên thế giới. 3. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản Trong những năm 30 của TK XX, các cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản đã diễn ra sôi nổi (hạt nhân lãnh đạo là Đảng cộng sản Nhật Bản) → thành lập Mặt trận Nhân dân → làm chậm quá trính quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản. ---HẾT---