Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Phân tích nội dung trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ thực tiễn Việt Nam., Summaries of Quality Management

Hiện nay, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới nói chung đang tiếp diễn và con đường “quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” tại các nước xã hội chủ nghĩa nói riêng cũng có cơ sở lịch sử, thực tiễn sâu xa, vững chắc mang tính quy luật khách quan, tất yêu và hoàn toàn khả thi. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, từ quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đến thực tiễn thế giới hiện nay, đã, đang và sẽ tiếp tục là vấn đề thu hút sự quan tâm của các chính đảng, các nhà nghiên cứu thuộc những xu hướng chính trị khác nhau.

Typology: Summaries

2021/2022
On special offer
30 Points
Discount

Limited-time offer


Uploaded on 09/03/2023

duong-thuy-20
duong-thuy-20 🇻🇳

1 document

1 / 23

Toggle sidebar
Discount

On special offer

Related documents


Partial preview of the text

Download Phân tích nội dung trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ thực tiễn Việt Nam. and more Summaries Quality Management in PDF only on Docsity!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: Phân tích nội dung trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ

thực tiễn Việt Nam.

Họ và tên SV : Hoàng Thùy Dương

Lớp tín chỉ : LLNL1107(122)_ 28

Mã SV : 11216729

GVHD : TS Nguyễn Văn Hậu

HÀ NỘI, NĂM 202 2

MỤC LỤC

2. Quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam

4.3. Định hướng về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ:

  • A. MỞ ĐẦU
  • B. NỘI DUNG
    • Phần I. Phân tích nội dung trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
        1. Khái niệm cơ bản về quá độ lên chủ nghĩa xã hội
        • 1.1. Thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc
        • 1.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng khách quan trên thế giới
        1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
        • 2 .1. Sự tồn tại của thời kỳ quá độ là tất yếu khách quan
        • 2.2. Sự kế thừa đối với chủ nghĩa tư bản
        • chủ nghĩa 2.3. Các quan hệ xã hội là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội
        • 2.4. Bên cạnh những cơ hội là những không ít những thách thức
        1. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
        • 3.1. Trên lĩnh vực kinh tế
        • 3.2. Trên lĩnh vực chính trị
        • 3.3. Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa
        1. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
        • 4 .1. Trong lĩnh vực kinh tế
        • 4.2. Trong lĩnh vực chính trị
        • 4.3. Trong lĩnh vực tư tưởng – văn hóa
        • 4.4. Trong lĩnh vực xã hội
    • Phần II. Liên hệ thực tiễn với Việt Nam
        1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
        • 1.1. Khái niệm
        • 1.2. Đặc điểm
        • 2.1. Hình thức gián tiếp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
        • hội 2.2. Tiền đề để Việt Nam bỏ qua tư bản chủ nghĩa quá độ lên chủ nghĩa xã
        • 2.3. Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
        1. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
        • 3.1. Đặc trưng thứ nhất
      • 3.2. Đặc trưng thứ hai
      • 3.3. Đặc trưng thứ ba
      • 3.4. Đặc trưng thứ tư
      • 3.5. Đặc trưng thứ năm
      • 3.6. Đặc trưng thứ sáu
      1. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
      • 4.1. Định hướng về xây dựng, hoàn thiện thể chế:
      • 4.2. Định hướng về phát triển kinh tế:
      • 4.4. Định hướng phát triển con người và xây dựng nền văn hóa:
      • 4.5. Định hướng về quản lý phát triển xã hội:
      • 4.6. Định hướng về bảo vệ Tổ quốc:
      • 4.7. Định hướng về đối ngoại:
      • 4.8. Định hướng về xây dựng Nhà nước:
      1. Liên hệ thực tiễn
      • 5.1. Thành tựu
      • 5.2. Hạn chế
      • 5.3. Giải pháp
  • C. KẾT LUẬN
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. MỞ ĐẦU

Hiện nay, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới nói chung đang tiếp diễn và con đường “quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” tại các nước xã hội chủ nghĩa nói riêng cũng có cơ sở lịch sử, thực tiễn sâu xa, vững chắc mang tính quy luật khách quan, tất yêu và hoàn toàn khả thi. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, từ quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đến thực tiễn thế giới hiện nay, đã, đang và sẽ tiếp tục là vấn đề thu hút sự quan tâm của các chính đảng, các nhà nghiên cứu thuộc những xu hướng chính trị khác nhau. Việt Nam trong xu thế chung của thế giới cũng đang tiến hành quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Với Việt Nam, khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực ở nước ta hiện nay. Đây là quá trình dài lâu và bên cạnh những cơ hội là không ít những thách thức và khó khăn cần phải giải quyết. Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề này nhưng ở mỗi tài liệu chỉ đề cập đến một khía cạnh của con đường quá độ lên chủ nghĩa. Là một sinh viên đang được học và nghiên cứu về Chủ nghĩa Mác-Lênin, em muốn tìm hiểu và phân tích về tính tất yếu, đặc điểm và nội dung cơ bản của thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội rồi liên hệ với con đường quá độ của nước ta. Việc nghiên cứu và phân tích này sẽ cung cấp cho em cái nhìn khái quát về quá trình quá độ đi lên chủ nghĩa xã hôi ở Việt Nam. Cùng với việc tích lũy kiến thức trong những năm tiếp theo tại trường, em mong muốn sau này sẽ góp được phần nhỏ bé của mình để hoàn thành nhiệm vụ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình tìm hiểu về đề tài: “Phân tích nội dung trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.” do lượng kiến thức của em và thời gian có hạn nên bài tiểu luận của em còn nhiều thiếu sót. Em mong thầy và các bạn than gia góp ý để bài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

B. NỘI DUNG

Phần I. Phân tích nội dung trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

1. Khái niệm cơ bản về quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1.1. Thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện và lâu dài trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm tạo ra những tiền đề vật chất tinh thần cho xã hội mới. Bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền nhà nước, bắt tay cải tạo và xây dựng xã hội mới, đến khi những nguyên tắc căn bản của xã hội chủ nghĩa được thực hiện. Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển, bởi lẽ, ở các nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hóa mới. Dĩ nhiên, đối với những nước thuộc loại này, về khách quan có nhiều thuận lợi hơn, thời kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, thì lại càng phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài. 1.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng khách quan trên thế giới Toàn thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thức kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa. Cho dù hiện nay, với những cố gắng để thích nghi với tình hình mới, chủ nghĩa tư bản thế giới vẫn đang có những thành tựu phát triển nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu thuẫn cơ bản của nó, những mâu thuẫn này không dịu đi mà ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc. Chủ nghĩa tư bản không phải tương lai của loài người. Đặc điểm của thời đại ngày nay là thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vị toàn thế giới. Quá trình cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa không phải là quá trình cải lương, duy ý chí, mà là quá trình cách mạng sôi động trải qua nhiều giai đoạn phát triển khách quan, hợp với quy luật của lịch sử. Chủ nghĩa xã hội khoa học, tự do, dân chủ và nhân đạo mà nhân dân ta và loài người tiến bộ đang vươn tới luôn đại diện cho những giá trị tiến bộ của nhân loại, đại diện lợi ích của người lao động, là hình thức kinh tế xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản. Quá trình cách mạng đó vì sự nghiệp cao cả là giải

phóng con người, vì sự phát triển tự do và phát triển của con người, vì tiến bộ chung của loài người. Đi theo dòng chảy của thời đại cũng tức là đi theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử.

2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 2.1. Sự tồn tại của thời kỳ quá độ là tất yếu khách quan Bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều nhất định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỹ còn có sự đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Có thể nói đây là thời kỳ của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà nói chung theo tính tất yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá trình thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ quá độ lại càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Nhất là đối với những nước còn ở trình độ tiền tư bản thực hiện thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ” này còn có thể rất dài với nhiều bước quanh co vì: - Sau khi giai cấp công nhân, nhân dân lao động giành được chính quyền, điểm xuất phát về kinh tế, xã hội của xã hội tiền tư bản và tư bản còn thấp, chưa đủ những tiền đề vật chất, văn hóa và tinh thần để thực hiện những chuẩn mực, nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội. - Nhiều tàn dư của các xã hội tiền tư bản và tư bản còn tồn tại lâu dài trong lòng xã hội mới, cần có thời gian cải tạo, xây dựng. - Các giai cấp, lực lượng phản động chỉ bị đánh đổ về chính trị, chúng còn có những cơ sở vật chất nhất định, nên đã ra sức đòi lại quyền lợi đã mất, vì vậy cần có thời kỳ đấu tranh, cải tạo chúng. - Công việc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn, phức tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử nên cần phải có thời gian để trải nghiệm, xây dựng, cũng cố vững chắc. - Sự tồn tại thời kỳ quá độ là tất yếu khách quan, nhưng tùy theo điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội ở mỗi nước khác nhau mà thực hiện quá độ gián tiếp hay trực tiếp, với quá trình dài, ngắn khác nhau.

  • Mọi biểu hiện nôn nóng đốt cháy giai đoạn, chủ quan duy ý chí, máy móc, siêu hình trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cần được khắc phục. 2.2. Sự kế thừa đối với chủ nghĩa tư bản Sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đó là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Chính sự phát triển của chủ nghĩa tư bản tạo ra cơ sở vật chất – kĩ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội. Nền đại công nghiệp mang lại lợi ích chủ yếu cho giai cấp nắm giữ những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội – giai cấp tư sản. Để cơ sở vật chất phục vụ cho chủ nghĩa xã hội, mang lại lợi ích cho người lao động, quần chúng nhân dân thì giai cấp công nhân cần phải có thời gian tổ chức lại. Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội càng có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đó là một nhiệm vụ vô cùng to lớn và đầy khó khăn, không thể “đốt cháy giai đoạn” được. 2.3. Các quan hệ xã hội là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó. Quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội gồm có ba quan hệ sở hữu, tổ chức, quản lí phân phối. Quan hệ sở hữu dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, không thể tự sinh ra trong chủ nghĩa tư bản. Bản chất của chủ nghĩa tư bản là dựa trên chế độ chiếm

hữu tư nhân – tư hữu, chủ nghĩa xã hội dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Quan hệ xã hội con người là quan hệ bình đẳng, công bằng, tự do. Sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản có sự tác động rất lớn của quần chúng nhân dân lao động trong chủ nghĩa tư bản, từ sức ép của chủ nghĩa xã hội, buộc chủ nghĩa tư bản phải thay đổi. Điều đó có lợi cho người lao động. Lịch sự phát triển của xã hội loài người là lịch sử phát triển và thay thế các phương thức sản xuất, nhưng không phải phương thức sản xuất này kết thúc hoàn toàn rồi mới ra đời phương thức sản xuất khác. Giữa phương thức sản xuất cũ và phương thức sản xuất mới sẽ thay thế nó bao giờ cũng có một thời kỳ quá độ, mà ở đó kết cấu kinh tế - xã hội cũ bị suy thoái dần, kết cấu kinh tế - xã hội mới ra đời, lớn mạnh dần và tiến tới giữ địa vị và thống trị. 2.4. Bên cạnh những cơ hội là những không ít những thách thức Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau có thể diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao khi tiến lên chủ nghĩa xã hội thì thời kỳ quá độ có thể tương đối ngắn. Tuy nhiên ở những nước này, lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hóa mới. Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển chĩ nghĩa tư bản ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước còn ở trình độ phát triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp. V.I.Lênin đã từng nói: “Chúng ta biết rằng việc chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là cuộc đấu tranh vô cùng khó khăn. Nhưng chúng ta sẵn sàng chịu hàng nghìn khó khăn, thực hiện hàng nghìn lần thử, và, khi chúng ta đã thực hiện được một nghìn lần thử rồi, thì chúng ta sẽ thực hiện cái lần thử thứ một nghìn lẻ một.”. Chưa trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa cũng có nghĩa là chưa có đầy đủ cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở xã hội và con người để tiến lên chủ nghĩa xã hội một cách nhanh chóng và vững chắc. Tuy nhiên, đối với những nước chưa trải qua quá trình phát triển chủ nghĩa tư bản, muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, nhất thiết phải

thực hiện thời kỳ quá độ một cách lâu dài với những bước đi thích hợp và với một khối lượng công việc to lớn bao gồm trong đó không chỉ những nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, mà hơn thế, còn phải đồng thời đạt được cả những thành tựu căn bản mà chủ nghĩa tư bản phải mất hàng trăm năm mới có được.

3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Đặc điểm khái quát chung nhất của thời kỳ quá độ là xã hội tồn tại, đan xen những nhân tố của xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. 3.1. Trên lĩnh vực kinh tế Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Bên cạnh những thành phần kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội còn có thành phần đối lập. Nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất như sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân… nên kéo theo nhiều hình thức phân phối lao động trong xã hội. Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo. 3.2. Trên lĩnh vực chính trị Cuộc đấu tranh giai cấp vẫn chưa kết thúc mà còn diễn ra gay go, quyết liệt và lâu dài giữa hai giai cấp vô sản và tư sản, giữa con đường phát triển đất nước lên chủ nghĩa xã hội hay chủ nghĩa tư bản, với những hình thức và nội dung mới. Nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động được thiết lập, củng cố và không ngừng hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ những quyền cơ bản của nhân dân, thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ và Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung thời kỳ

này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nong dân, tầng lớp tri thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tùy theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. 3.3. Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau. Hệ tư tưởng chủ đạo là chủ nghĩa Mác – Lênin. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng, văn hóa tinh thần khác nhau và có cả sự đối lập về tư tưởng, văn hóa như tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông… Theo V.I.Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách mạng công khai”. Trên lĩnh vực văn hóa cũng tồn tại các yếu tố văn hóa cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau. Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại không còn là giai cấp thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng – văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, và bằng hành chính và luật pháp. Cùng với những bước tiến kiểm trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, các thành phần, các nhân tố mang tính chất xã hội chủ nghĩa sẽ ngày càng phát triển và vươn lên chiếm vị trí chị phối trên mọi lĩnh vực.

4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 4.1. Trong lĩnh vực kinh tế Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thực hiện việc sáp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động. Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất địnk không thể theo ý muốn nóng vội chủ quan mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

Đối với những nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ phải là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra ở các nước khác nhau với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội dung cụ thể và hình thức, bước đi khác nhau. Đó cũng là quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể trong việc xác định những nội dung, hình thức và bước đi trong tiến trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 4.2. Trong lĩnh vực chính trị Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, bảo đảm quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động: xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, xây dựng Đảng Cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử. 4.3. Trong lĩnh vực tư tưởng – văn hóa Nội dung cơ bản trong lĩnh vực tư tưởng – văn hóa của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là: thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội, khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới. 4.4. Trong lĩnh vực xã hội Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại, từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.

Tóm lại, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ lịch sử tất yếu trên con đường phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đó là thời kỳ có lịch sử có đặc điểm riêng với những nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội đặc thù mà giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa trên con đường phát triển của hình thái kinh tế

  • xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể có được trên cơ sở hoàn thành các nội dung đó. Phần II. Liên hệ thực tiễn với Việt Nam Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ ra: Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) cũng đã xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tự bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa trong điều kiện Việt Nam hiện nay, bên cạnh những cơ hội là không ít thách thức, khó khăn cần giải quyết. Cơ hội và thách thức đan xen tác động, chuyển hóa lẫn nhau. Việc nhận rõ cơ hội và thách thức trong quá trình vận động đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta hiện nay có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. 1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa 1.1. Khái niệm Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một trong những con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà nội dung cốt lõi của nó là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới chế độ tư bản, trước hết là khoa học và công nghệ để phát triển không ngừng lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại, từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. 1.2. Đặc điểm Hình thức quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa chỉ diễn ra ở những nước chưa qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã giành được chính quyền tiến hành cải tạo xây dựng xã hội mới.

Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa không phải là phủ định sạch trơn mà là tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, nhất là những thành tựu về khoa học công nghệ, những kinh nghiệm quản lý. Đây là con đường đi lên tạo sự biến đổi về chất trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhưng rất khó khăn, phức tạp. Phải trải qua một thời kỳ lâu dài, với những chặng đường, hình thức tổ chức kinh tế, xã hội cụ thể mới đi đến thắng lợi.

2. Quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam 2.1. Hình thức gián tiếp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Các nhà khoa học sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học đã nêu ra hai kiểu quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, đó là quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp. Quá độ trực tiếp là hình thức quá độ của các nhà nước tư bản phát triển cao đi lên chủ nghĩa xã hội. Với kiểu quá độ này, như Mác và Ăng-ghen cũng đã nói là chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được những tiền đề quan trọng, đã có một nền tảng kinh tế vật chất cao để tạo tiền đề cho chủ nghĩa xã hội phát triển. Quá độ gián tiếp là hình thức quá độ từ những nước tư bản chưa phát triển hay nhà nước tư bản phát triển trung bình để đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Với hình thức xã hội này, vì chủ nghĩa tư bản chưa phát triển, chưa tạo được những tiền đề quan trọng cho xây dựng chủ nghĩa xã hội nên đặc điểm của hình thức quá độ này là thời kỳ quá độ phải tập trung xây dựng nền kinh tế đại công nghiệp vừa phải tiến hành chống lại những thế lực thù địch. Trong thực tiễn, đã có một số nước thực hiện hình thức quá độ này như Nga và các nước Đông Âu, đặc biệt là đất nước Việt Nam của chúng ta. 2.2. Tiền đề để Việt Nam bỏ qua tư bản chủ nghĩa quá độ lên chủ nghĩa xã hội Tiền đề khách quan: Thời đại ngày nay, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng khách quan của loài người. Đi trong dòng lịch sử, chúng ta đã và đang nhận được sự đồng tình ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của loài người, của các quốc gia với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích của quốc gia, dân tộc và để lựa chọn con đường phát triển tiến bộ của mình.

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang phát triển, toàn cầu hóa kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, hòa nhập kinh tế thế giới trở thành điều kiện tất yếu, nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục những hạn chế của nước kém phát triển như: thiếu vốn, công nghiệp lạc hậu, năng lực quản lý kém… Những xu thế này vừa tạo ra thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt. Tiền đề chủ quan: Việt Nam xuất phát từ một nước thuộc địa, nửa phong kiến nên lực lượng sản xuất còn rất thấp. Đất nước trải qua những thời kỳ chiến tranh ác liệt kéo dài hàng thập kỷ, hậu quả để lại còn rất nghiêm trọng và nặng nề. Những tàn dư do thực dân, phong kiến để lại còn rất nhiều và sâu sắc. Các thế lực thù địch vẫn còn đang dòm ngó và tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập của dân tộc ta. Có nguồn lao động dồi dào, cần cù, thông minh, trong đó có đội ngũ công nhân kỹ thuật cao, lành nghề có hàng chục ngàn người là tiền đề quan trọng để tiếp thu, sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới. Có vị trí tự nhiên thuận lợi:

  • Có bờ biển kéo dài hơn 3.246 km, có nhiều mỏ dầu khí chưa đựợc khám phá hết, có ngư trường rộng lớn… đó là nhiều ưu đãi của thiên nhiên, tạo điều kiện cho giao lưu hội nhập quốc tế.
  • Có hai vựa lúa lớn: Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long, có các vị trí thuận lợi trồng cây công nghiệp khác như Bình Dương, Đồng Nai… Kết luận Vì vậy, có thể kết luận rằng con đường Việt Nam lựa chọn là con đường phát triển Nhà nước đi lên con đường xã hội chủ nghĩa. Quá độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất đúng, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội không những phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử mà còn phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, những người đã chiến đấu hi sinh thân mình vì độc lập tự do của dân tộc, vì sự ấm no của mọi người, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ văn minh – những yêu cầu ấy chỉ có xã hội chủ nghĩa mới đáp ứng được Xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Đó là nhân tố vô cùng quan trọng giúp giữ gìn

sự tồn tại và phát triển của công cuộc xây dựng và phát triển của tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn đúng đắn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng và nhân dân ta, phản ánh xu thế phát triển của thời đại phù hợp với xu thế vận động tiến bộ của thời đại và điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Nhờ đó, đất nước ta đã giành được những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. 2.3. Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những nội dung: Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nước ta. Chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa không phải theo phương thức trực tiếp, mà phải đi qua các bước trung gian, phải bắc những “chiếc cầu nhỏ” đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Thứ hai, quá độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, cũng có nghĩa là ở đó còn tồn tại ở mức độ nhất định các quan hệ sản xuất tư bản và tiền tư bản, chúng vận động và tác động đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đang định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội. Cụ thể là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội, thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị. Chính vì vậy, trong thực tiễn cần có những chính sách để các quan hệ này vận động, đóng góp vào sự tăng trưởng chung, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực của chúng. Thứ ba, quá độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội,

quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.

3. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 3.1. Đặc trưng thứ nhất Cơ sở vật chất – kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Với tư cách là xã hội xuất hiện sau chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa xã hội kế thừa những điểm tích cực của chủ nghĩa tư bản đó chính là nền đại công nghiệp với điểm khác là phục vụ cho đa số. 3.2. Đặc trưng thứ hai Chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Đặc trưng này không hề xóa bỏ cái chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa tức là xóa chế độ tư hữu lớn về tư liệu sản xuất. Mà sử dụng cái sự tư hữu của mình chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội để áp bức bóc lột giai cấp công nhân, quần chúng nhân dân xã hội. Từ việc tư liệu sản xuất nằm trong tay thiểu số (giai cấp tư sản) để áp bức bóc lột thì giai cấp công nhân và nhân dân lao động đã chiếm được tư liệu ấy, đã quốc hữu hóa, công hữu hóa nó thuộc về toàn xã hội. 3.3. Đặc trưng thứ ba Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới. Trong xã hội cũ, do dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân nên việc tổ chức lao động và kỷ luật lao động dựa trên giai cấp tư sản. Người lao động chỉ là nô lệ cho máy móc và sức lao động của họ chủ yếu chuyển thành giá trị thặng dư bị nhà tư bản tước đoạt. Trong chủ nghĩa xã hội, việc tổ chức và kỷ luật lao động của những người lao động. Họ phát huy được tính tích cực của lao động, tinh thần tự giác của người lao động. Họ lao động cho chính họ và nhận được sự phân phối của xã hội. Họ không còn bị tha hóa về lao động nữa.

3.4. Đặc trưng thứ tư Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động – nguyên tắc phân phối cơ bản nhất. Mỗi người sau khi đóng góp sức lao động cho xã hội sẽ nhận được từ xã hội một sự phân phối lại về tư liệu sinh hoạt trị giá ngang sức lao động của họ đã bảo ra cho xã hội sau khi trừ đi khoản đóng góp cho tiêu dùng chung của xã hội. Đó là làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít và không làm thì không được hưởng đảm bảo được sự bình đẳng. Những khoản bị khấu trừ nhằm mục đích mang đi đầu tư cho xã hội như đầu tư cơ sở hạ tầng, giáo dục, hỗ trợ người khuyết tật, ... 3.5. Đặc trưng thứ năm Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. Nhà nước này vẫn đặt dưới sự lãnh đạo của nhân dân là nhà nước của đại đa số, bảo vệ lợi ích của đại đa số, mang lại lợi ích cho tuyệt đại đa số trấn áp đối với thiểu số. Khác với nhà nước tư bản là nhà nước của thiểu số trấn áp đại đa số. 3.6. Đặc trưng thứ sáu Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện. Để có được một xã hội như thế này cần phải có nền đại công nghiệp, xóa bỏ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu, tạo ra cách thức tổ chức, kỷ luật lao động mới, phải có một nhà nước của dân do dân và vì dân thì con người mới thoát khỏi áp bức bóc lột, bất công, mới thực hiện bình đẳng xã hội, con người phát triển toàn diện chân, thể, mỹ. Nó phụ thuộc vào các đặc trưng ở bên trên, nó cần được thực hiện tiến hành đồng thời trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau.

4. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 4.1. Định hướng về xây dựng, hoàn thiện thể chế: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển bền vững về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường..., tháo gỡ kịp thời

những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước. 4.2. Định hướng về phát triển kinh tế: Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia; phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Ngoài phát triển những yếu tố bên trong cũng phải biết nhanh chóng dự đoán và nhanh nắm bắt và tận dụng tình hình kinh tế từ các vấn đề biến động trên thế giới một cách kịp thời, rút ra những bài học như đại dịch covid, chiến tranh Nga Ukraina, xu hướng kinh tế xanh.... 4.3. Định hướng về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ: Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới. 4.4. Định hướng phát triển con người và xây dựng nền văn hóa: Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa. Xây dựng, phát triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước.

4.5. Định hướng về quản lý phát triển xã hội: Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng môi trường văn hoá, đạo đức xã hội lành mạnh, văn minh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng dân số, gắn dân số với phát triển; quan tâm đến mọi người dân, bảo đảm chính sách lao động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Không ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 4.6. Định hướng về bảo vệ Tổ quốc: Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh kinh tế, an ninh mạng, an ninh con người, đẩy mạnh đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. 4.7. Định hướng về đối ngoại: Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hóa; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam. Ngoài phát triển những yếu tố bên trong cũng phải biết nhanh chóng dự đoán và xử lý các tình hình do ảnh hưởng từ các vấn đề biến động trên thế giới 1 cách kịp thời, rút ra những bài học như đại dịch covid, chiến tranh nga ukraine ảnh hưởng đến kinh tế, xu hướng kinh tế xanh. 4.8. Định hướng về xây dựng Nhà nước: Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội.

5. Liên hệ thực tiễn 5.1. Thành tựu Gần 30 năm đổi mới là một chặng đường lịch sử quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước và dân tộc Việt Nam. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình cải biến sâu sắc, toàn diện, là sự nghiệp cách mạng to lớn của nhân dân Việt Nam vì “một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh” (Hồ Chí Minh), góp phần vào mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của thời đại. - Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam. - Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Phát triển văn hóa, con người, giải quyết các vấn đề xã hội. - Tăng cường mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. - Tăng cường xây dựng Đảng, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huiy quyền làm chủ của nhân dân. 5.2. Hạn chế Trong gần 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được, Việt nam cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém. Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam còn một số vấn đề chưa rõ, chưa sâu sắc hoặc chưa cụ thể. Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song kinh tế phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa thật sự bền vững, đặc biệt trong 10 năm gần đây. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ thống thị trường hình thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo nền tảng để trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại còn chậm và gặp nhiều khó khăn. Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường, còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Nhiều vấn đề bức xúc

nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa được nhận thức và giải quyết có hiệu quả. Đạo đức xã hội có một số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, môi trường sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt, một số lĩnh vực, người dân chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới. Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm, chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách. Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp. Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều tiến bộ song cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn nhiều bất cập. Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng. 5.3. Giải pháp Trước tiên ta cần chú ý đến việc phát triển lực lượng lao động xã hội, mà điểm cần lưu ý ở đây chính là làm thế nào để phát triển được nguồn nhân lực một cách có hiệu quả nhất? Vì phát triển nguồn nhân lực là khâu quyết định triển vọng của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước được rút ngắn. Hệ thống khoa học - công nghệ của nước ta hiện còn bất cập so với yêu cầu phát triển. Nó cần được đổi mới căn bản và toàn diện. Ba nhiệm vụ lớn cần ưu tiên xử lý trong chiến lược phát triển khoa học-công nghệ giai đoạn tới là:

  • Lựa chọn hướng phát triển khoa học-công nghệ ưu tiên.
  • Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, thực hành trẻ có năng lực.
  • Tạo dựng sự gắn kết có hiệu quả giữa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học
    • công nghệ với các nhu cầu kinh tế-xã hội. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.

C. KẾT LUẬN

Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, chúng ta phải nhận thấy rằng con đường mà chúng ta đang đi tới là một con đường gian lao, thử thách, đòi hỏi toàn Đảng - toàn dân

  • toàn quân ta phải cùng đồng lòng, chung sức và cùng cố gắng, thì mới có thể thành công. Chúng ta bước được tới đỉnh vinh quang hay không, có bước được đến chủ nghĩa xã hội – chủ nghĩa cộng sản hay không, điều đó còn phải tuỳ thuộc vào tất cả mọi người có cố gắng, nỗ lực hay không. Tất cả chúng ta sẽ cùng cố gắng để có thể thực hiện được ước mơ và nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân, bởi quá độ được đến chủ nghĩa xã hội, chúng ta sẽ tìm được thấy hạnh phúc, ấm no và công bằng, chúng ta sẽ thấy được ánh sáng của văn minh nhân loại, cái mà bấy lâu nay chúng ta tìm kiếm nó.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993. 2. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho bậc đại học - không chuyên lý luận chính trị) , NXB Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2019.
  2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội , NXB Sự thật, Hà Nội, 1991.