Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Quản trị nguồn nhân lực, Lecture notes of Human Memory

Thầy Nguyễn Văn Chương môn Quản trị nguồn nhân lực

Typology: Lecture notes

2023/2024

Uploaded on 03/17/2024

huy-le-42
huy-le-42 🇻🇳

1 document

1 / 25

Toggle sidebar

Related documents


Partial preview of the text

Download Quản trị nguồn nhân lực and more Lecture notes Human Memory in PDF only on Docsity!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------------□□□------------

KHOA QUẢN TRỊ

MÔN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

Chủ đề: QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG TỔ

CHỨC

Giảng viên huớng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Chương

Nhóm sinh viên thực

hiện

: Nhóm 07

Mã học phần : 24D1MAN

Phòng học – buổi học : B2.402 – Chiều thứ bảy

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 3 năm 2024.

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 7

ST

T

HỌ TÊN MSSV CÔNG VIỆC

%

HOÀN

THÀN

H

ĐIỂM

CỘN

G

Quốc Huy

(Nhóm Trưởng)

  • Làm nội dung

phần 2: Nội dung.

  • Thuyết trình.
  • Làm trò chơi cuối

bài thuyết trình.

100% 4

Bùi

Anh

Dương

  • Làm nội dung

phần 1.

  • Làm powerpoint.

100% 2

Nguyễn

Thị

Hồng

Điệp

  • Làm nội dung

phần Cơ sở thực

tiễn.

  • Làm phần 3: Kết

luận.

  • Làm tiểu luận.

100% 6

Nguyễn

Thị

Kim Yên

  • Làm nội dung

phần Cơ sở thực

tiễn.

  • Thuyết trình.
  • Làm powerpoint.

100% 11

Đào

Ngọc

Trâm

  • Làm nội dung

phần 2: Nội dung.

  • Thuyết trình.
  • Làm powerpoint.

100% 5

6 Nguyễn

Huỳnh

Hương

31221021656 - Làm nội dung

phần 2: Nội dung

  • Thuyết trình.

100% 4

Giao - Làm powerpoint.

Mục Lục

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................
  • LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................
  • PHẦN 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT.......................................................
    • A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.....................................................................
      • I. Khái niệm về quan hệ lao động...............................................................
      • II. Các chủ thể trong quan hệ lao động........................................................
      • III. Các thuộc tính của quan hệ lao động......................................................
      • IV. Các nguyên tắc trong quan hệ lao động trong tổ chức.........................
      • V. Vai trò của quan hệ lao động...................................................................
      • VI. Nội dung quan hệ lao động trong tổ chức.............................................
    • B. CƠ SỞ THỰC TIỄN....................................................................
  • PHẦN 2: NỘI DUNG.........................................................................
    • I. THỰC TRẠNG............................................................................................
        1. Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Điện tử SAMSUNG...........................
        1. Thực trạng xây dựng quan hệ lao động trong Công ty TNHH SAMSUNG.
    • II. GIẢI PHÁP CHO TƯƠNG LAI........................................................................
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN.........................................................................
  • LỜI CẢM ƠN...................................................................................
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA

1 NSDLĐ Người sử dụng lao động

2 NLĐ Người lao động

3 HĐLĐ Hợp đồng lao động

4 TƯLĐTT Thỏa ước lao động tập thể

5 QHLĐ Quan hệ lao động

6 DN Doanh nghiệp

7 BHYT Bảo hiểm y tế

8 BHXT Bảo hiểm xã hội

9 BHTN Bảo hiểm tai nạn

10 SEV

Nhà máy tại Bắc Ninh của Công ty

TNHH Samsung Electronics Việt Nam

11 SEVT

Nhà máy tại Thái Nguyên của Công

ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động và quan hệ lao động là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Việt Nam ta hướng đến mục tiêu xây dựng và phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, cũng như khơi dậy, phát huy các lợi thế về nguồn lực lao động tại Việt Nam để đáp ứng được nhu cầu đang rất phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cần xây dựng quan hệ lao động lành mạnh và hạn chế những mâu thuẫn về lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động. Và đặc biệt quan hệ lao động ở Việt Nam ta đã và đang có những chuyển biến tích cực, góp phần to lớn đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động. Như những việc cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện thu nhập nâng cao đời sống, giảm thiểu mâu thuẫn tranh chấp, đình công, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Và chính những điều trên sẽ được nhóm chúng em – nhóm 07 trình bày chi tiết và cụ thể hơn qua đề tài: “Quan Hệ Lao Dộng Trong Tổ Chức”. Bên cạnh đó, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Nguyễn Văn Chương. Trong quá trình học tập bộ môn Quản Trị Nguồn Nhân Lực, chúng em đã nhận được sự dạy dỗ tận tình của thầy. Cảm ơn thầy vì đã truyền tải cho chúng em những kiến thức vô cùng giá trị để em có thêm hành trang vững bước trên con đường đại học_._ Chúc thầy có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều thành tựu và thành công trong sự nghiệp giảng dạy. Trân trọng.

PHẦN 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

I. Khái niệm về quan hệ lao động Khoản 5 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể”. Quan hệ lao động là một trong các bộ phận cấu thành của quan hệ sản xuất trên thực tế và, thuộc nhóm các quan hệ tổ chức, quản lý và phụ thuộc vào quan hệ sở hữu được quy định. Trong mối quan hệ lao động này, một bên tham gia với tư cách là người lao động, người lao động có nghĩa vụ phải thực hiện công việc theo yêu cầu của bên kia và có quyền nhận thù lao từ công việc đó. Một bên kia là bên thứ hai người sử dụng lao động, và người sử dụng lao động có quyền sử dụng sức lao động của người lao động và có nghĩa vụ trả thù lao về việc sử dụng lao động đó. Nội dung quan hệ lao động còn bao gồm các vấn đề về thời gian lao động, và sự chi phối của các bên đến điều kiện lao động và trình tự tiến hành công việc, phân phối sản phẩm… Yếu tố cơ bản nhất của quan hệ lao động là vấn đề sử dụng lao động nên cũng có thể gọi đó là quan hệ sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. II. Các chủ thể trong quan hệ lao động Ba nhóm chủ thể chính trong quan hệ lao động bao gồm: 2.1. Người lao động và tổ chức đại diện cho người lao động (ví dụ: Công Đoàn) Vai trò của tổ chức đại diện người lao động bao gồm:  Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động;  Kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức;  Tham gia đổi mới cơ chế quản lý;

 Làm lành mạnh hóa quan hệ lao động;  Hỗ trợ các dịch vụ, kỹ thuật cho các đoàn viên và tổ chức thành viên. Còn ở mỗi cấp thì tổ chức đại diện cho người lao động sẽ có vai trò khác nhau: Cấp ngành và doanh nghiệp (Thương lượng, đàm phán để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng, chia sẻ trách nhiệm và lợi ích, giải quyết tranh chấp lao động,...)Cấp quốc gia (thể hiện ý chí và nguyện vọng của người lao động, giải quyết tranh chấp lao động ở phạm vi quốc gia). 2.2 Người sử dụng lao động và tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động Vai trò của tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động bao gồm:  Là đại diện cho một bên của quan hệ lao động;  Cầu nối giữa người lao động với người sử dụng lao động;  Thực hiện các hành vi cần thiết và hợp pháp bảo vệ các quyền, lợi ích của các thành viên, bảo vệ tính nghiêm minh của Luật Lao động;  Thúc đẩy cạnh tranh, hợp tác trong lao động và quá trình sản xuất xã hội;  Xúc tiến thương mại, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên. 2.3 Nhà nước hay Chính phủ (được xem là bên đối tác trong quan hệ lao động, nhằm tạo hành lang pháp lý để quan hệ của hai chủ thể trên diễn ra lành mạnh). Vai trò của Chính phủ bao gồm:  Tổ chức, chủ trì hội nghị định kì, đột xuất về quan hệ lao động với các bên liên quan;  Xây dựng các chương trình phối hợp hành động;  Tham gia giải quyết tranh chấp lao động theo quy định pháp luật;

 Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về lao động;  Đảm bảo hoặc tài trợ kinh phí cho các hoạt động quản lý lao động.

III. Các thuộc tính của quan hệ lao động......................................................

Ở nước ta, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển trên cơ sở của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp mà ở đó trong một thời kỳ dài các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội, quan hệ lao động được điều chỉnh bằng phương pháp mệnh lệnh phục tùng, do vậy, vấn đề việc làm, tiền lương, phúc lợi… đều được Nhà nước bao cấp toàn bộ. Từ khi đất nước chuyển mình sang thời kỳ đổi mới, lao động cũng không thể nằm bên ngoài các quan hệ thị trường. Hơn nữa, mô hình kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tất cả những điều đó tạo ra những nét đặc trưng của quan hệ lao động ở Việt Nam. Quan hệ lao động có những đặc điểm sau: Thứ nhất: “Chủ thể của quan hệ lao động là người lao động và người sử dụng lao động. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 thì người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 quy định: Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ”. Thứ hai: Trong quan hệ lao động, người lao động luôn phụ thuộc vào người sử dụng lao động. Về mặt pháp lý, người sử dụng lao động có quyền tổ chức, quản lý quá trình lao động của người lao động và người lao động phải tuân thủ. Bởi người sử dụng lao động là người có quyền sở hữu tài sản mà các yếu tố cấu thành nên quan hệ sản xuất luôn chịu sự chi phối của quan hệ sở hữu. Bên cạnh đó, người sử dụng

lao động còn bỏ tiền ra để mua sức lao động của người lao động, muốn cho việc sử dụng sức lao động đó đạt hiệu quả đòi hỏi người sử dụng lao động phải quản lý nó một cách khoa học và phù hợp. Về mặt lợi ích kinh tế, giữa người sử dụng lao động và người lao động vừa có sự mâu thuẫn, vừa có sự thống nhất phụ thuộc lẫn nhau. Ở khía cạnh nhất định, người sử dụng lao động luôn muốn giảm tới mức thấp nhất các khoản chi phí trong đó có vấn đề tiền lương của người lao động để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, tiền lương và thu nhập trong quan hệ lao động lại là nguồn sống chủ yếu của người lao động. Như vậy có thể thấy, sự phụ thuộc của người lao động là đặc điểm quan trọng để phân biệt quan hệ lao động với các quan hệ tương đồng và là căn cứ để xác định đối tượng điều chỉnh của luật lao động. Thứ ba: Quan hệ lao động chứa đồng bộ các yếu tố kinh tế và xã hội. Biểu hiện của đặc điểm này đó là quan hệ lao động không chỉ liên quan đến việc làm, giải quyết việc làm, hạn chế thất nghiệp, bảo đảm đời sống của người lao động, giảm thiểu các tình trạng tệ nạn xã hội… mà còn liên quan đến nguồn nhân lực, thu hút đầu tư, tăng trưởng và phát triển kinh tế.

IV. Các nguyên tắc trong quan hệ lao động trong tổ chức.........................

Việc xây dựng quan hệ lao động được quy định tại Điều 7 Bộ luật Lao động 2019 như sau:  Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.  Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.  Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát

việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.  Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

V. Vai trò của quan hệ lao động...................................................................

Vai trò của quan hệ lao động trong môi trường làm việc và xã hội không thể bị xem nhẹ. Được xây dựng trên cơ sở tương tác giữa người lao động và người sử dụng lao động, quan hệ lao động ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống hàng ngày, từ nền kinh tế đến môi trường xã hội và văn hóa. Thứ nhất : Tạo nền tảng cho sự hiểu biết và tin tưởng. Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của quan hệ lao động là việc nó tạo ra một nền tảng cho sự hiểu biết và tin tưởng giữa NLĐ và NSDLĐ. Sự minh bạch và công bằng trong quan hệ này giúp xây dựng sự tin cậy giữa hai bên. Khi cả NLĐ và NSDLĐ hiểu rõ về quyền và trách nhiệm của mình, họ cảm thấy an tâm hơn và dễ dàng hợp tác. Quan hệ lao động cũng thúc đẩy sự tương tác xã hội và giao tiếp hiệu quả. Các cuộc đàm phán trong quan hệ lao động thường tạo ra cơ hội để mọi bên trao đổi ý kiến và ý định của họ. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn xung đột và nảy sinh giải pháp xây dựng cho mọi vấn đề phát sinh. Thứ hai: Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ. Một yếu tố cốt lõi của quan hệ lao động là việc định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của cả NLĐ và NSDLĐ. Điều này giúp đảm bảo rằng mọi bên được đối xử công bằng và trách nhiệm của họ được xác định rõ ràng. Đối với NLĐ, quyền lợi bao gồm mức lương, thời gian làm việc, và các quyền bảo vệ trong trường hợp tai nạn lao động hoặc mất việc làm.

Ngoài ra, họ cũng có quyền được nghe và tham gia vào quyết định liên quan đến môi trường làm việc và điều kiện làm việc. Ngược lại, NSDLĐ phải đảm bảo rằng họ tuân thủ các quy định về mức lương tối thiểu, thời gian làm việc, và các quyền của người lao động. Họ cũng phải cung cấp môi trường làm việc an toàn và giải quyết các vấn đề xung đột một cách công bằng và nhanh chóng. Thứ ba: Thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội. Một trong những tác động lớn nhất của quan hệ lao động là vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia. Một môi trường lao động tích cực thúc đẩy sự sáng tạo, nâng cao hiệu suất lao động và tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới. Điều này không chỉ tạo ra lợi ích cho các tổ chức và người lao động mà còn thúc đẩy sự phát triển của quốc gia. Sự tương tác xã hội trong quan hệ lao động có thể tạo ra các mối quan hệ kết nối trong cộng đồng kinh doanh và xã hội. Các mối quan hệ này có thể dẫn đến sự hợp tác trong việc xây dựng cộng đồng, từ việc tài trợ cho các hoạt động xã hội đến việc tham gia vào các chương trình giáo dục và đào tạo.

VI. Nội dung quan hệ lao động trong tổ chức.............................................

1. Ký kết hợp đồng lao động Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa NSDLĐ và NLĐ về việc làm trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong QHLĐ. HĐLĐ quy định trách nhiệm thực hiện hợp đồng và nhờ đó đảm bảo quyền lợi của NLĐ vốn luôn ở thế yếu hơn so với NSDLĐ. Trong tranh chấp lao động cá nhân, HĐLĐ được xem là cơ sở chủ yếu để giải quyết tranh chấp. Đối với việc quản lý Nhà nước, HĐLĐ là cơ sở để quản lý nguồn nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp. Hợp đồng lao động phải có 3 yếu tố cấu thành: Có sự cung ứng 1 công việc; Có sự trả công lao động dưới dạng tiền lương; Có sự phụ thuộc về mặt pháp lý của NLĐ trước NSDLĐ

2. Thỏa ước lao động tập thể Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người NSDLĐ về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong QHLĐ. TƯLĐTT được ví như một “bộ luật lao động con” tại mỗi DN, vừa có tính chất là một hợp đồng, vừa có tính chất là một văn bản có tính pháp quy. Theo quy định của Bộ luật Lao động , nội dung chủ yếu của TƯLĐTT gồm:  Tiền lương, tiền thưởng và các phụ cấp trả cho người lao động;  Việc làm và bảo đảm việc làm cho người lao động;  Thời gian làm việc và nghỉ ngơi;  Bảo hiểm xã hội;  Điều kiện lao động, an toàn và vệ sinh lao động. Ngoài ra, tuỳ tình hình cụ thể của doanh nghiệp, có thể thêm những nội dung khác mà hai bên thấy cần như: khen thưởng và kỷ luật lao động, hiếu hỉ, sinh nhật của người lao động và các vấn đề khác (nếu có). 3. Chính sách tiền lương, các chế độ phụ cấp, phúc lợi và khen thưởng III.1. Tiền lương Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận.  Đối với Nhà nước, nó là công cụ để phân phối và sắp xếp lao động.  Với Doanh nghiệp, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất và lợi nhuận.  Đối với Người lao động, nó là nguồn thu nhập quan trọng để đảm bảo cuộc sống và kích thích tăng năng suất lao động. 3.2. Phụ cấp, trợ cấp Hiện nay, trong tổng thu nhập của NLĐ ở Việt Nam, có sự phân biệt rõ ràng giữa tiền lương cơ bản và các loại phụ cấp, trợ cấp khác. Phụ cấp

bao gồm nhiều loại như phụ cấp khu vực, nặng nhọc, độc hại, chức vụ,... được tính dưới dạng hệ số hoặc phần trăm tăng thêm so với tiền lương cơ bản. Phụ cấp được trả khi NLĐ gặp điều kiện đặc biệt như làm việc trong điều kiện không bình thường, hoặc khi các điều kiện thay đổi (giá cả đắt đỏ). Trong khi đó, trợ cấp bao gồm các khoản tiền như tiền đi lại, tiền nhà trọ, tiền chuyên cần... Thường được DN tách ra từ tiền lương cơ bản để giảm chi phí (trích nộp BHXH, BHYT, trả lương ngày nghỉ phép năm, ngày nghỉ lễ, tiền thưởng hàng năm, trợ cấp thôi việc, mất việc…) và khuyến khích NLĐ nâng cao năng suất. 3.3.Tiền thưởng Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm khuyến khích NLĐ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Việc thưởng phạt cần nghiêm túc để tạo động lực cho NLĐ, nhưng phải công bằng và linh hoạt. Các tiêu chí và quy chế trả thưởng cần rõ ràng, công khai và có sự tham gia của NLĐ. Tiền thưởng không chỉ là động lực lao động mà còn là sự đánh giá và tôn trọng đóng góp của NLĐ, thể hiện sự tôn trọng và đánh giá cao nhất đối với họ. 3.4. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp Theo phương thức BHXH, BHYT, BHTN, NLĐ khi có việc làm và khỏe mạnh sẽ đóng góp một phần tiền lương vào quỹ dự phòng, nhằm hỗ trợ khi gặp rủi ro về sức khỏe, sinh sản, thất nghiệp, và khi già cả. Điều này yêu cầu trách nhiệm cao từ NLĐ đối với bản thân, gia đình và cộng đồng. NSDLĐ cũng phải đóng góp vào các khoản này. Mặc dù ban đầu có thể làm tăng chi phí sản xuất, nhưng về lâu dài, BHXH, BHYT, BHTN giúp giảm bớt lo lắng của DN về nguồn lao động và yên tâm tổ chức sản xuất. Nhiều DN thấy giá trị của chính sách này trong việc bảo vệ và duy trì nguồn lao động. Quyền lợi khi tham gia BHXH, BHYT thu hút nguồn lao động và tạo sự an tâm, phấn khởi trong công việc, góp phần vào sự ổn định và phát triển sản xuất.

4. Công đoàn cơ sở

Theo Khoản 1 Điều 1 - Luật Công đoàn 2012 có khái niệm công đoàn như sau: “Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động Việt Nam (gọi chung là người lao động) tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Ðảng cộng sản Việt Nam; là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam; là trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động.” Trách nhiệm, chức năng của công đoàn:  Đại diện bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;  Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội;  Tham gia thanh tra, kiểm ưa, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp;  Tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

B. CƠ SỞ THỰC TIỄN....................................................................

1. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel

  • Tổ chức các cuộc thi, hội thi, lớp học, và các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục, và đào tạo cho người lao động, nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, và năng lực của người lao động, cũng như tạo ra không khí làm việc vui vẻ, sôi nổi, và gắn kết.
  • Tham gia vào việc xây dựng và thực hiện các chính sách, quy định, và các chế độ, chính sách liên quan đến quan hệ lao động, như thương lượng tập thể, ký kết hợp đồng lao động, giải quyết tranh chấp lao động, bảo đảm an toàn lao động, và cải thiện điều kiện làm việc, mức lương, phúc lợi, và bảo hiểm cho người lao động.
  • Thực hiện các chương trình xã hội trách nhiệm, từ thiện, và hỗ trợ cộng đồng, như xây dựng nhà “Mái ấm Công đoàn, nghĩa tình đồng đội” cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn, tham gia vào các chương trình “Người Viettel nhân ái”, “Bò giống giúp người nghèo biên giới”, “Hỗ trợ

các huyện nghèo”, “Vietsolutions”, và các hoạt động bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, và hỗ trợ bão lũ.

2. Tổng Công Ty Thiết Bị Y Tế Việt Nam Kết quả khảo sát cho thấy, trong tổng số hợp đồng lao động mà Tổng công ty Thiết bị y tế Việt Nam đã thực hiện, chỉ có 33,9% là hợp đồng không xác định thời hạn; 55% có hợp đồng lao động từ 1 năm đến dưới 3 năm; 8,7% có hợp đồng từ 3 tháng đến dưới 1 năm; và 1,4% có hợp đồng dưới 3 tháng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có hợp đồng lao động 100% với nhân viên của mình nhằm tạo điều kiện cho NLĐ được đóng bảo hiểm đầy đủ. Về tiền lương, nhân viên của công ty nhận được mức lương hàng tháng đảm bảo trang trải đủ chi phí hàng ngày của họ dù không phải làm tăng ca liên tục. Công ty áp dụng thời gian làm việc 8 giờ/ngày, 48 giờ/tuần, tuy nhiên, hạn chế làm thêm, bình quân mỗi người lao động làm thêm 27,8 giờ/năm. Như vậy, nhân viên ít phải làm thêm giờ. Tổng số giờ làm thêm bình quân trong năm thấp hơn với quy định của Bộ luật Lao động. Khảo sát lao động việc làm hàng quý của Tổng cục Thống kê cho thấy tập đoàn làm rất tốt việc thực hiện các thỏa thuận thương lượng tập thể. TƯLĐTT được doanh nghiệp thực hiện từ tháng 8/2019, mang lại lợi ích cho khoảng 2.500 người lao động và đoàn viên công đoàn. Người sử dụng lao động đã thực hiện nghiêm túc thỏa thuận sau khi chúng được ký kết, điều này đã tạo động lực làm việc cho người lao động.

PHẦN 2: NỘI DUNG.........................................................................

I. THỰC TRẠNG............................................................................................

1. Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Điện tử SAMSUNG...........................

Tập đoàn Samsung hay Samsung là một tập đoàn đa quốc gia của Hàn Quốc có trụ sở chính đặt tại Samsung Town, Seocho, Seoul. Tập đoàn sở hữu rất nhiều công ty con, chuỗi hệ thống bán hàng cùng các văn phòng đại diện trên toàn cầu hoạt động dưới tên thương hiệu mẹ. Đây là một trong những thương hiệu công nghệ lớn nhất thế giới. Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam đã bắt đầu hoạt động từ những năm 2000. Hiện nay, có 2 nhà máy đặt tại Bắc Ninh là SEV (vốn đầu tư là 2,5 tỷ) và nhà máy tại Thái Nguyên là SEVT (tổng vốn đầu tư là 5 tỷ). Và đây là hai nhà máy lắp ráp linh kiện điện thoại di động có tính hiện đại và chiếm gần ⅓ sản lượng sản phẩm toàn cầu của Samsung.

Samsung Electronics Việt Nam hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp các sản phẩm điện tử tiêu dùng như điện thoại di động, tivi, máy giặt, tủ lạnh và ngoài ra còn các sản phẩm khác. Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam đã đóng góp khá lớn vào nền kinh tế đất nước, tạo ra hàng ngàn việc làm cho người dân đồng thời đào tạo ra những đội ngũ nhân sự chất lượng. Số lượng lao động chiếm khoảng 30% nhân lực Samsung Electronics toàn cầu. Cụ thể, SEV hiện có hơn 40.000 lao động, SEVT có 70.000 lao động.

2. Thực trạng xây dựng quan hệ lao động trong Công ty TNHH SAMSUNG.

Công ty TNHH Điện tử SAMSUNG là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 100% của Hàn Quốc. Các vị trí trong bộ máy lãnh đạo của SAMSUNG tại Việt Nam đều là người Hàn Quốc nên đôi khi sẽ có những khó khăn khi xây dựng mối quan hệ lao động với công nhân: Một là , NLĐ trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường yếu thế hơn so với NSDLĐ vì họ luôn bị mặc định là người làm thuê. Hai là , bản thân NSDLĐ là người nước ngoài sẽ tạo sự khác biệt về văn hoá, về phong cách quản lý. Nhưng là một công ty công nghệ hàng đầu tại Hàn Quốc - nơi có nền kinh tế phát triển, pháp luật về lao động và quan hệ lao động chặt chẽ, đồng bộ kết hợp với tinh thần thượng tôn pháp luật, công ty SAMSUNG cũng rất coi trọng việc xây dựng QHLĐ nên trong quá trình quản lý, ban lãnh đạo Samsung đã rất tích phối hợp với Công Đoàn Việt Nam tạo nên mối QHLĐ hài hòa, ổn định. Điều đó được thể hiện như sau: a. Thực trạng thỏa thuận, ký kết và thực hiện lao động  Tháng 7/2017, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã thanh tra tại Công ty Samsung điện tử Việt Nam Thái Nguyên (SEVT) và đưa ra kết luận: SEVT đã ký hợp đồng lao động với 71.528/71.528 lao động.  Ngày 3/11/2022, theo Cổng thông tin điện tử Liên đoàn lao động tỉnh Thái Nguyên, số đoàn viên công đoàn, người lao động trong SEVT là hơn 34.000 người; 100% người lao động ký hợp đồng lao động; trong đó, 74,5% người lao động đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, có việc làm thường xuyên với mức thu nhập bình quân năm 2021 là hơn

12.8 triệu đồng/tháng/người – cao hơn so với lương tối thiểu vùng 208% (Thái Nguyên thuộc vùng II, với mức lương tối thiểu vùng là 4.160.000 đồng) b. Chế độ lương, thưởng của Công ty SAMSUNG SAMSUNG luôn thuộc top các doanh nghiệp có mức đãi ngộ hấp dẫn dành cho nhân viên của mình. Công nhân:  Lương công nhân của SAMSUNG bình quân dao động từ khoảng 6 đến 8 triệu đồng/tháng. Người lao động tại SAMSUNG còn có cơ hội nâng cao thu nhập thông qua việc làm thêm theo ca mỗi ngày. Cụ thể, họ có quyền làm thêm 3 tiếng mỗi ca và được trả 150% so với mức lương cơ bản chính thức. Kỹ sư:  Các kỹ sư muốn làm việc tại SAMSUNG luôn đòi hỏi phải có kinh nghiệm và có trình độ kỹ thuật cao. Chính vì vậy mức lương mà họ nhận được sẽ tương đương với cấp độ quản lý ở các công ty vừa và nhỏ. Cụ thể, tùy thuộc vào năng lực của bản thân, mức lương của một kỹ sư tại nhà máy SAMSUNG Việt Nam dao động trong khoảng từ 18 đến 25 triệu đồng/tháng.  Ngoài ra, các kỹ sư của SAMSUNG còn được hưởng nhiều phúc lợi lao động, bao gồm hỗ trợ và trợ cấp sức khỏe an toàn lao động, cũng như các khoản thù lao khác liên quan đến hiệu suất làm việc và đóng góp cho công ty. Kỹ thuật viên:  Kỹ thuật viên SAMSUNG là vị trí quan trọng và có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Các kỹ thuật viên tại SAMSUNG được yêu cầu phải có kỹ năng đầu vào cao để đáp ứng yêu cầu công nghệ của SAMSUNG. Hiện nay, mức lương dành cho Kỹ thuật viên tại SAMSUNG khá cao, dao động trong khoảng từ 15 đến 19 triệu đồng/tháng. Đây là mức lương cơ bản và có thể tăng cao hơn khi được thăng tiến lên những vị trí cao hơn trong công việc. c. Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động  Trong bối cảnh dịch Covid-19 bùng phát mạnh mẽ tại Việt Nam vào năm, SAMSUNG vẫn duy trì công ăn việc làm, phúc lợi cho người lao động. Cụ thể, số lượng lao động lên tới 120.000 người. Con số này tương đương với số lượng lao

động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ở thời điểm trước đại dịch Covid - 19.  Năm 2021, trong một cuộc thảo luận, đại diện SAMSUNG tại Việt Nam đã khẳng định rõ hơn về việc chắc chắn phải có sự hy sinh chứ không thể đạt cùng lúc tất cả các mục tiêu. Và SAMSUNG đã chọn hi sinh lợi nhuận để giành lấy sự yêu thương từ người lao động. Và đặc biệt, SAMSUNG vẫn luôn đảm bảo không để một nhân viên nào bị mất việc trong thời điểm đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trong và ngoài nước. d. Đảm bảo điều kiện lao động tốt nhất cho người lao động  SAMSUNG luôn chú trọng về vấn đề nghỉ ngơi xen kẽ giờ làm việc cho toàn thể nhân viên làm việc, đặc biệt là nhân viên trực tiếp sản xuất vì SAMSUNG hiểu rõ rằng thời gian nghỉ ngơi là thời gian quý giá để tái tạo sức lao động. Do đó, trong 8 tiếng làm việc chính thức của nhân viên, cứ sau 2 tiếng, những nhân viên làm trực tiếp tại xưởng sẽ có 10 phút giải lao, nghỉ ngơi tại xưởng. Thời gian nghỉ để ăn giữa ca là 60 phút.  Ngoài ra, trong lúc sản xuất, Công ty SAMSUNG có sử dụng hóa chất cho một số công đoạn, trong trường hợp đó, các biện pháp bảo vệ phù hợp cho người lao động luôn được SAMSUNG đặt lên hàng đầu bằng cách cho người lao động mang các trang thiết bị đồ bảo hộ để tránh việc tiếp xúc trực tiếp với các hóa chất. e. Đảm bảo phúc lợi cho người lao động  Người lao động làm việc cho SAMSUNG đều tham gia BHXH bắt buộc và BH thất nghiệp.  Công ty có đặc thù là sử dụng lao động nữ (chiếm 75% tổng số lao động) nên SAMSUNG có nhiều chính sách tích cực đối với những lao động nữ. Cụ thể, với nữ lao động đang mang thai, một tuần SAMSUNG áp dụng 2 suất ăn đặc biệt/ tuần cho Người lao động với chế độ ăn tốt hơn (thêm khẩu phần ăn, sữa, hoa quả,…) đảm bảo thai nhi được cung cấp đủ chất dinh dưỡng. Chế độ dành cho lao động nữ thai sản cũng được Công ty quan tâm hơn như: Lao động nữ mang thai đến tháng thứ 7 sẽ được nghỉ 2 tháng trước thai kỳ - trong thời gian nghỉ, Công ty vẫn chi trả 70% lương cơ bản cho Người lao động và 6 tháng Người lao động nghỉ thai sản, chế độ được đảm bảo chi trả đầy đủ theo Luật. Với lao động nữ đang trong thời gian nuôi con nhỏ,

SAMSUNG bố trí nơi vắt sữa cho Người lao động, giúp nữ lao động có thể trữ sữa về cho con sử dụng sau các giờ làm việc.

II. GIẢI PHÁP CHO TƯƠNG LAI........................................................................

Giải pháp ổn định quan hệ lao động trong Công ty TNHH SAMSUNG trong tương lai Có chính sách quản lý lao động phù hợp, kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, chú ý bảo đảm tiền lương và các phúc lợi cho NLĐ nhằm “giữ chân” NLĐ và thu hút thêm NLĐ quay lại doanh nghiệp lao động, sản xuất.  Cùng các khoản đầu tư mới, Samsung hy vọng cũng sẽ tạo ra được 40.000 việc làm mới trong ba năm tới. Điều này bao gồm kiến tạo thêm tối đa 20.000 việc làm mới dựa trên kế hoạch tuyển dụng trước đó, cũng để phản ánh cam kết của Samsung trong việc hỗ trợ việc làm cho thanh thiếu niên. Song song với hoạt động tạo việc làm trực tiếp, khoản đầu tư tại Hàn Quốc dự kiến sẽ giúp tạo ra khoảng 700.000 việc làm trong các ngành công nghiệp và kinh doanh liên quan. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn trong xây dựng các phương án sản xuất và tổ chức lao động, tổ chức đối thoại thường xuyên và đột xuất nhằm phát hiện và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.  Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (viết tắt: Samsung Việt Nam) là 1 trong 10 doanh nghiệp vừa được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng khen trong Bảng xếp hạng “Doanh nghiệp vì người lao động” năm 2017 vì có chế độ đặc biệt cho nhân viên nữ mang thai; ký túc xá sạch đẹp với trang thiết bị tiện nghi, hiện đại. Tạo ra môi trường lành mạnh không cho phép bất kỳ hành vi nào có thể gây tổn hại tới các mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp như quấy rối tình dục, giao dịch tiền bạc hoặc bạo lực. Và không kết bè phái để có thể gây ra sự bất đồng trong nhóm cũng như không tổ chức các nhóm cá nhân. Nỗ lực cải thiện “chất lượng cuộc sống” của nhân viên tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả nhân viên và đối xử công bằng với họ theo khả năng và năng lực của họ, khuyến khích

các cá nhân tự nỗ lực không ngừng và hỗ trợ những phát triển cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, tạo ra một môi trường làm việc có thể làm việc tự chủ và sáng tạo.  Với mỗi NLĐ khi mới vào làm việc tại công ty, Samsung sẽ ký hợp đồng lao động 2 năm, sau đó là hợp đồng 3 năm. Sau 5 năm làm việc tại công ty, NLĐ sẽ được ký hợp đồng vô thời hạn.

PHẦN 3: KẾT LUẬN.........................................................................

Vấn đề xây dựng mối quan hệ lao động ở nước ta tuy đã phần nào được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều tiềm ẩn bất cập. Nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa có tổ chức công đoàn, chưa xây dựng và duy trì thường xuyên các kênh đối thoại giữa người sử dụng lao động và người lao động. Thậm chí còn rất nhiều doanh nghiệp chưa tổ chức thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể. Trong bài phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Trường cán bộ công đoàn, Bác đã nhấn mạnh: “ Mục đích của công đoàn là phải cải thiện đời sống của công nhân… ”. Cũng như ngày 25/12/1958, khi Bác đến thăm Nhà máy cơ khí Hà Nội, Bác đã căn dặn: “. .. cán bộ phụ trách phải luôn luôn chú ý săn sóc đến đời sống của công nhân ”. Qua đây, chúng ta có thể dễ dàng thấy được người lao động nói riêng và nguồn nhân lực nói chung là một yếu tố quan trọng, là tài sản quý giá quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp trên thị trường. Vì thế, doanh nghiệp nào xác định được rằng lợi ích của người lao động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp và ngược lại thì doanh nghiệp đó đã cơ bản nắm chắc thành công. Việc tạo dựng mối quan hệ hài hòa, tốt đẹp, ổn định, bền vững giữa người sử dụng lao động với người lao động, cũng như mối quan hệ đồng nghiệp giữa các người lao động với nhau là việc làm cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Mọi mối quan hệ đều phải xuất phát từ hai phía, mối quan hệ sẽ trở nên hài hòa và bền vững nếu cả hai bên xây dựng trên tinh thần tích cực. Những doanh nghiệp nên tạo ra môi trường làm việc thoải mái, không chèn ép người, nên xây dựng mối quan hệ tích cực giữa “sếp - nhân viên”, người lao động cũng nên có thái độ hợp tác, cầu tiến, tích cực góp ý xây dựng trong công việc để mối quan hệ lao động trong tổ chức ổn định, hài hòa, bền vững từ đó cũng giúp doanh nghiệp trên con đường mở rộng và phát triển trên thị trường kinh tế ngày nay.

LỜI CẢM ƠN...................................................................................

Lời đầu tiên, chúng em xin trân trọng cảm ơn ThS. Nguyễn Văn Chương. Trong suốt quá trình học tập và tìm hiểu môn Quản Trị Nguồn Nhân Lực, nhờ có sự tận tâm và tâm huyết trong các bài giảng của thầy, chúng em đã tích lũy, trau dồi cho bản thân cho nhiều kiến thức bổ ích cùng với bài học quý báu từ môn Quản trị nguồn nhân lực. Thầy đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức về môn học này để có thể hoàn thành được bài tiểu luận với đề tài: Quan Hệ Lao Động Trong Tổ Chức Song kiến thức là vô hạn nhưng sự tiếp thu của mỗi người vẫn có một mức hạn chế nhất định. Cùng với việc bản thân chúng em thiếu kinh nghiệm trong công tác làm đề tài, do đó trong quá trình thực hiện bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Bản thân chúng em rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp từ thầy để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn. Kính chúc thầy có thật nhiều sức khỏe, và đặc biệt là luôn tìm được những niềm vui, nhiệt huyết với công tác giảng dạy của mình để tiếp tục đưa thế hệ trẻ cập bến tương lai. Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy!

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................

Bài viết “Sự hiểu biết về quan hệ lao động: Định nghĩa và vai trò trong công việc và cuộc sống xã hội.” – trích từ: https://wiseenglish.edu.vn/quan-he-lao-dong Bài viết “Quan hệ lao động là gì? Đặc điểm của quan hệ lao động.” – trích từ: https://luatduonggia.vn/dac-diem-cua-quan-he-lao-dong/ Bài viết “Quan hệ lao động là gì? Một số quy định về quan hệ lao động.” – trích từ: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/tu-van-phap-luat/ 42566/quan-he-lao-dong-la-gi-mot-so-quy-dinh-ve-quan-he-lao-dong Bài viết “8 giá trị cốt lõi Viettel – nền móng cho thương hiệu hàng đầu.” – trích từ: https://viettelmoney.vn/8-gia-tri-viettel. Bài viết “Nhiệm kỳ 2018 – 2023: Hoạt động công đoàn Viettel đóng góp thành công cho sự phát triển Tập đoàn.” – trích từ: https://viettel.com.vn/vi/tin-tuc-va-su-kien/tin-tuc/nhiem- ky-2018-2023-hoat-dong-cong-doan-viettel-dong-gop-thanh-cong-cho-su-phat-trien-tap-doan/ Bài viết “Samsung tiến hành đầu tư phát triển cho tương lai, tiên phong xây dựng hệ sinh thái sáng tạo.” – trích từ: https://news.samsung.com/vn/samsung-tien-hanh-dau-tu-phat-trien- cho-tuong-lai-tien-phong-xay-dung-he-sinh-thai-sang-tao Bài viết “Samsung Việt Nam nói về chính sách đối với lao động nữ.” – trích từ: https://laodongthudo.vn/samsung-viet-nam-noi-ve-chinh-sach-doi-voi-lao-dong-nu-65195.html Bài viết “Xây dựng quan hệ lao động ổn định, hài hòa, bền vững, góp phần khôi phục và phát triển sản xuất .” – trích từ: https://tapchicongsan.org.vn/media-story/-/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/xay- dung-quan-he-lao-dong-on-dinh-hai-hoa-ben-vung-gop-phan-khoi-phuc-va-phat-trien-san- xuat Bài viết “Công ty Samsung Việt Nam – Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.” – trích từ: https://meeyland.com/tin-tuc/cong-ty-samsung-viet-nam-doanh-nghiep-lon-nhat-viet-nam- 376168836