Download Từ trước đến nay, việc học tập kiến thức những trang giáo trình và việc học tập ở ngoài t and more Summaries Law in PDF only on Docsity! CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG 1) Áp dụng pháp luật là gì? Theo pháp luật Việt Nam, trường hợp nào cần phải áp dụng pháp luật? 2) Chỉ ra hậu quả của tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. 3) Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, pháp luật với chính trị và liên hệ vào điều kiện Việt Nam hiện nay. 4) Hợp đồng dân sự là gì? Làm rõ hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự. 5) Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước, pháp luật với đạo đức và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay. 6) Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm bao nhiêu bộ phận cấu thành? Trình bày các bộ phận cấu thành đó. 7) Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ các yếu tố đó. 8) Hợp đồng dân sự là gì? Chỉ ra nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự và cho ví dụ. 9) Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử. 10) Luật Hành chính điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội nào? Chỉ rõ đặc điểm của các nhóm quan hệ xã hội đó. 11) Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật. Lấy ví dụ minh họa? 12) Nhà nước là gì? Trình bày bản chất và đặc trưng của nhà nước. 13) Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước. 14) Phân biệt tội phạm với những hành vi vi phạm pháp luật khác. Lấy ví dụ minh họa? 15) Phân tích bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 16) Thực hiện pháp luật là gì? Trình bày các hình thức thực hiện pháp luật và chỉ rõ điểm khác biệt giữa áp dụng pháp luật với các hình thức còn lại? 17) Trình bày bản chất của nhà nước và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay. 18) Phân tích bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa. 19) Pháp chế xã hội chủ nghĩa là gì? Hãy trình bày những yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa. 20) Trình bày các biện pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 21) Trình bày các đặc điểm cơ bản của Nhà nước. 22) Pháp luật là gì? Làm rõ bản chất của pháp luật. 23) Pháp luật là gì? Trình bày nguồn gốc ra đời của pháp luật. 24) Sinh viên có trách nhiệm gì trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay? 25) Sự kiện pháp lý là gì? Nêu các loại sự kiện pháp lý và lấy ví dụ minh họa? 26) Tại sao nói Luật Dân sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam? 27) Tham nhũng là gì? Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm gì trong phòng, chống tham nhũng? 28) Tham nhũng là gì? Chỉ rõ các loại tham nhũng. 29) Tham nhũng là gì? Trình bày đặc trưng của tham nhũng. 30) Thế nào là bộ máy nhà nước? Trình bày các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay? 31) Phân tích các nguyên nhân tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. 32) Trình bày quy định cơ bản về thừa kế theo di chúc. 33) Phân tích nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 34) Thế nào là quy phạm pháp luật? Chỉ rõ cơ cấu của quy phạm pháp luật. 35) Thế nào là quyền sở hữu? Trình bày nội dung cơ bản của quyền sở hữu và lấy ví dụ minh họa. 36) Thực hiện pháp luật là gì? Chỉ rõ nội dung các hình thức thực hiện pháp luật. 37) Trình bày các giai đoạn áp dụng pháp luật và cho ví dụ minh họa. 38) Trình bày các thuộc tính cơ bản của pháp luật. 39) Trình bày khái niệm và phân tích đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp. 40) Tại sao nói Luật Hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam? 41) Tại sao nói Luật Hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam? 42) Trình bày phương hướng xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 43) Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc của nhà nước. 44) Trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, công dân có trách nhiệm gì? 45) Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Trình bày các loại văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra giá trị pháp lý của chúng. TRẢ LỜI 1) Áp dụng pháp luật là gì? Theo pháp luật Việt Nam, trường hợp nào cần phải áp dụng pháp luật? Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Ví dụ: cán bộ UBND xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của công dân.. Trường hợp cần phải áp dụng: Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc áp dụng các chế tài pháp luật đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được. Trong trường hợp này, dù quan hệ pháp luật đã phát sinh nhưng quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể quan hệ pháp luật đó không được thực hiện và có sự tranh chấp Trong một số quan hệ pháp luật, nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế 2) Chỉ ra hậu quả của tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. *Khái niệm: Luật phòng chống tham nhũng của Việt Nam được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành từ 01/06/2006, tại khoản 2 Điều 1 đã chỉ rõ: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ quyền hạn thực hiện lợi dụng chức,vụ quyền hạn đó vì vụ lợi”. *Hậu quả: - Hình thức hợp đồng miệng (bằng lời nói). Với hình thức này các bên giao kế chỉ cần thỏa thuận miệng với nhau về nội dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc nhiên thực hiện những hành vi nhất định đối với nhau. Hình thức hợp đồng miệng thường được sử dụng trong những trường hợp hợp đồng có giá trị nhỏ hoặc những công việc giản đơn mà quyền và nghĩa vụ các bên sẽ được thực hiện ngay sau khi các bên giao kết hợp đồng - Hình thức hợp đồng bằng văn bản. Với hình thức này, các bên phải ghi đầy đủ nội dung của sự thỏa thuận vào văn bản hợp đồng và cùng ký tên vào bản hợp đồng. Hình thức hợp đồng bằng văn bản gồm 2 loại là hợp đồng bằng văn bản thường (không cần phải công chứng, chứng thực) và hợp đồng văn bản công chứng, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc phải xin phép l một yêu cầu bắt buộc đối với một số hợp đồng cụ thể. Những hợp đồng phải công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, xin phép thường là những hợp đồng mà đối tượng của nó là những tài sản và quyền tài sản mà nhà nước cần phải quản lý, kiểm soát khi chúng được dịch chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác. Ngoài ra, đối với một số hợp đồng khác, mặc dù pháp luật không quy định phải tuân thủ hình thức này nhưng nếu các bên thấy cần thiết thì có thể lựa chọn áp dụng. * Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự: Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác định căn cứ vào hình thức của hợp đồng. Về nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Đối với hợp đồng miệng, thời điểm có hiệu lực là thời điểm các bên đã trực tiếp thỏa thuận về những nội dung chủ yếu các bên đã trực tiếp thỏa thuận về những nội dung chủ yếu của hợp đồng hoặc đã thực hiện những hành vi nhất định đối vớ nhau. Đối với hợp đồng bằng văn bản thường (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, đăng ký ...), thời điểm có hiệu lực là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. Đối với hợp đồng bằng văn bản mà pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực là thời điểm hợp đồng được công chứng chứng thực. Ngoài ra, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự còn có thể được xác định theo sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Bộ luật dân sự quy định: hợp đồng tặng cho tài sản có hiệu lực từ thời điểm bên đc tặng cho nhận tài sản. >Ví dụ: A cam kết sẽ sản xuất để bán cho B một loại thuốc có thể chữa được bệnh tim mạch, B tin tưởng rằng A có thể bán cho mình loại thuốc đó nên đã giao kết hợp đồng với A nhưng vì lý do khách quan A không thể sản xuất được loại thuốc đó và A cũng biết rằng mình sẽ không thể giao cho B loại thuốc đó nhưng lại không thông báo cho B biết. Trong trường hợp này hợp đồng bị coi là vô hiệu và A phải bồi thường cho B. 5) Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước, pháp luật với đạo đức và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay. * Khái niệm: PL là hệ thống các quy tắc xử sự chung do NN ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của GCTT trong XH nhằm điều chỉnh các quan hệ XH. * Mối quan hệ của PL với các lĩnh vực khác trong XH - PL với Nhà nước Sự thống nhất giữa nhà nước và pháp luật: NN và PL là những hiện tượng XH mang tính lịch sử, đều là sản phẩm của XH có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Chúng chỉ ra đời và tồn tại khi trong xã hội có những điều kiện nhất định: có sự tư hữu, xã hội phân chia thành giai cấp và đấu tranh giai cấp. Sự tác động qua lại của Nhà nước và pháp luật: + NN ban hành, thay đổi, hủy bỏ, hoàn thiện PL, bảo vệ PL khỏi sự vi phạm, bảo đảm PL, đưa PL vào đời sống. PL điều chỉnh hoạt động NN và các QHXH. + PL là mục đích tồn tại của NN. + PL là phương tiện kiểm soát hoạt động NN, xác định giới hạn cho phép hay không cho phép, đảm bảo sự kiểm soát đối với NN bằng PL. + Nhờ có PL mà NN thực hiện được nhiệm vụ, chức năng, chính sách đối nội và đối ngoại, xác định chế độ chính trị, kinh tế, XH. + PL có vai trò củng cố hoàn thiện NN, thích ứng sự phát triển của XH. Liên hệ thực tiễn: Trước tình KT thế giới, PL của VN đã có những thay đổi để phù hợp với xu thế chung: Luật Đầu tư, Luật Thương Mại, những chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển kinh tế. - PL với đạo đức: Sự tác động của đạo đức tới PL + Đạo đức là nền tảng tinh thần để thực hiện các quy định của PL + Đạo đức là cơ sở, môi trường thuận lợi để tiếp thu, cảm nhận và thực hiện PL. + Nhiều quan điểm đạo đức được thể chế hoá trong PL, nhiều quy tắc đạo đức phù hợp với ý chí của NN được thừa nhận trong PL qua đó góp phần tạo nên PL. + Những quan niệm, quy tắc đạo đức trái với ý chí của NN sẽ trở thành tiền đề để hình thành nên những quy phạm thay thế chúng, từ đó cũng góp phần hình thành nên PL. + Ý thức đạo đức cá nhân có tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện PL Sự tác động của PL với đạo đức + PL có vai trò to lớn trong việc duy trì, bảo vệ và phát triển các quy tắc đạo đức phù hợp, tiến bộ trong xã hội. + Pháp luật khẳng định, bảo vệ và phát huy những nguyên tắc, chuẩn mực của truyền thống đạo đức. + PL là phương tiện đảm bảo cho đạo đức thực hiện trong cuộc sống thông qua các biện pháp tác động mang tính quyền lực của NN. + PL còn có tác động giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức của dân tộc, ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp của đạo đức. + PL cũng có thể loại bỏ các chuẩn mực đạo đức đã lỗi thời, cải tạo, góp phần tạo nên những chuẩn mực đạo đức mới, phù hợp hơn với tiến bộ XH. Liên hệ thực tiễn: Những quan niệm, quy tắc đạo đức về mối quan hệ thầy trò được thừa nhận trong giáo dục. 6) Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm bao nhiêu bộ phận cấu thành? Trình bày các bộ phận cấu thành đó. (Chưa xong nè… đ biết làm ) * Khái niệm: Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân định thành các bộ phận cấu thành (ngành, chế định) khác nhau, phù hợp với đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. *Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm hệ thống cấu trúc bên ngoài và hệ thống cấu trúc bên trong. Hệ thống các ngành luật (cấu trúc bên trong của hệ thống pháp luật) Hệ thống các ngành luật là tổng thể những quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất, phối hợp với nhau được phân chia thành những chế định pháp luật và các ngành luật. Quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung được nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, đồng thời thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị để điều chỉnh các quan hệ xã hội Cấu trúc của quy phạm pháp luật là cơ cấu bên trong, là những bộ phận hợp thành quy phạm pháp luật. Cấu trúc của quy phạm pháp luật đòi hỏi cần được trình bày chặt chẽ, ngắn gọn, có sự khái quát giúp người đọc dễ hiểu và dễ nhớ. Chính vì vậy, quy phạm pháp luật thường được trình bày dựa theo một cơ cấu nhất định, gồm 3 bộ phận cấu thành là giả định, quy định, chế tài. Giả định Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên các phạm vi tác động của quy phạm pháp luật. Tức là trong đó nêu rõ những hoàn cảnh và điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống và những cá nhân, tổ chức nào khi ở hoàn cảnh điều kiện đó phải chịu sự chi phối của quy phạm pháp luật đó. + NN đơn nhất: là NN có chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất. Các bộ phận hợp thành NN: • Các đơn vị hành chính – lãnh thổ không có chủ quyền. • Hệ thống các cơ quan NN (cơ quan quyền lực, cq hành chính, cq cưỡng chế) thống nhất từ TW đến địa phương. • Có 1 hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn lãnh thổ. • Công dân có 1 quốc tịch. +NN liên bang: Gồm 2 hay nhiều NN thành viên hợp thành. Đặc điểm của NN liên bang: • Có chủ quyền chung, đồng thời mỗi NN thành viên cũng có chủ quyền riêng. • Có 2 hệ thống PL: của NN toàn liên bang và của NN thành viên. tập • Công dân có 2 quốc tịch. • Các NN thành viên có chủ quyền riêng nhưng thống nhất với nhau về mặt quốc phòng, đối ngoại, an ninh. + NN liên minh - Đây là sự liên kết tạm thời của 1 vài NN để thực hiện những mục đích nhất định, sau khi thực hiện xong mục đích, NN liên minh tự giải tán hoặc chuyển thành NN liên bang. (VD: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ được hình thành 1776-1778.) * Chế độ chính trị : -Là tất cả những phương pháp và thủ đoạn mà NN sử dụng để thực hiện quyền lực NN. Có nhiều pp và thủ đoạn khác nhau mà NN sử dụng, nhưng tự chung lại có 2 pp: - PP dân chủ là pp khi thực hiện phù hợp ý chí, mục đích, nguyện vọng của đại đa số trong XH. - PP phản dân chủ là pp khi thực hiện đi ngược lại nguyện vọng của đại đa số trong XH. - Tương ứng có 2 chế độ: chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ. - Chế độ chính trị phụ thuộc bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu của NN và các đkie về KT, chính trị - XH, tương quan lực lượng trong XH trong từng thời kỳ khác nhau. 8) Hợp đồng dân sự là gì? Chỉ ra nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự và cho ví dụ. *Hợp đồng dân sự: Là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự trong đó các bên bày tỏ ý chí với nhau để đi đến xác lập các quyền và nghĩa vụ *Nội dung hợp đồng dân sự: - Nội dung: Là tổng hợp các điều khoản mà chủ thể ký kết hợp đồng đã thỏa thuận với nhau, các điều khoản đó xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên hợp đồng. - Những điều khoản trong hợp đồng dân sự: Đối tượng của hợp đồng Số lượng, chất lượng Giá cả, phương thức thanh toán Thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng Quyền và nghĩa vụ của các bên Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng Phương thức giải quyết tranh chấp * Ví dụ: Anh A mua của chị B một chiếc ô tô mới với giá 1 tỷ đồng tiền mặt. Thời hạn để anh A thanh toán cho chị B qua giao dịch trực tiếp tại nhà chị B toàn bộ số tiền là trước ngày 15/6/2022. Nếu thanh toán quá hạn thì anh A sẽ bị tính lãi 2%/ngày, đồng thời nếu chị B hủy ngang hợp đồng thì sẽ phải bồi thường 50 triệu cho anh A. - Đối tượng của hợp đồng: chiếc ô tô. - Số lượng, chất lượng: 1 chiếc ô tô mới tinh. - Giá cả, phương thức thanh toán: 1 tỷ đồng - thanh toán tiền mặt. - Thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng: trước 15/6/22, tại nhà chị B, phương thức thanh toán trực tiếp. - Quyền và nghĩa vụ của các bên: Anh A: nghĩa vụ phải trả đủ tiền, quyền được sở hữu chiếc ô tô. Chị B: nghĩa vụ phải giao ô tô cho anh A đủ số lượng, đúng chất lượng, quyền được nhận 1 tỷ đồng. - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng: Nếu thanh toán quá hạn thì anh A sẽ bị tính lãi 2%/ngày, đồng thời nếu chị B hủy ngang hợp đồng thì sẽ phải bồi thường 50 triệu cho anh A. - Phương thức giải quyết tranh chấp: nếu không xử lý được thì khởi kiện để Tòa án nhân dân các cấp xử lý. 9) Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử. * Khái niệm: Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. * Đặc trưng của các kiểu nhà nước: - Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội: Chiếm hữu nô lệ, phong kiến, TBCN và XHCN. Phù hợp với 4 kiểu quan hệ sản xuất ấy là 4 kiểu nhà nước: Kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà nước tư sản, kiểu nhà nước XHCN. - Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có chung bản chất vì đều được xây dựng trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất, đều là những công cụ bạo lực, bộ máy chuyên chính của giai cấp bóc lột chống lại nhân dân lao động. - Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước tiến bộ nhất và cuối cùng trong lịch sử nhân loại có bản chất khác hẳn ba kiểu nhà nước trước đó vì được xây dựng trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất và quan hệ thân thiết giữa những người lao động, do nhân dân thiết lập và hoạt động vì nhân dân. * Sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử: - Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn là một quy luật tất yếu. Quy luật về sự thay thế các kiểu nhà nước phù hợp với quy luật về sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội. - Một kiểu nhà nước mới xuất hiện trong quá trình CM khi giai cấp cầm quyền cũ bị lật đổ và giai cấp thống trị mới giành được chính quyền. Các cuộc cách mạng khác nhau diễn ra trong lịch sử đều tuân theo quy luật đó: Nhà nước phong kiến thay thế nhà nước chủ nô, nhà nước tư sản thay thế nhà nước phong kiến, nhà nước XHCN thay thế nhà nước tư sản. - Tuy nhiên, quá trình thay thế kiểu nhà nước trong các xã hội khác nhau diễn ra không giống nhau và trên thực tế không phải xã hội nào cũng trải qua tuần tự bốn kiểu nhà nước trên. 10) Luật Hành chính điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội nào? Chỉ rõ đặc điểm của các nhóm quan hệ xã hội đó. * Khái niệm: - Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và ổn định chế độ công tác nội bộ của cơ quan mình và các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân thực hiện hoạt động quản lý hành chính đối với các vấn đề cụ thể do pháp luật quy định. - Điều chỉnh pháp luật: là quá trình NN dùng PL tác động lên hành vi của các chủ thể, thông qua đó tác động lên các QHXH. * Đặc điểm của các nhóm quan hệ xã hội: - Những quan hệ quản lý là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính được khoa học luật hành chính phân chia thành ba nhóm quan hệ chính. - Đối tượng điều chỉnh của LHC: điều chỉnh những QHXH phát sinh trong hoạt động QLHCNN (gọi là hoạt động chấp hành - điều hành). - Các QHXH thuộc phạm vi điều chỉnh LHC (3 nhóm) + Nhóm 1: là nhóm hành chính công, được hình thành giữa các bên chủ thể đều mang tư cách có thẩm quyền hành chính NN khi tham gia vào QHPL hành chính đó. Ðây là nhóm những QH thuộc đối tượng điều chỉnh cơ bản của LHC. Thông qua việc thiết lập QH loại này, cơ quan hành chính NN thực hiện chức năng cơ bản. Những QH này được chia thành 2 nhóm nhỏ như sau: Quan hệ dọc: MQH giữa Bộ Tư pháp & Sở Tư pháp... Quan hệ ngang: MQH giữa Chính Phủ với Bộ Tư pháp... Đặc trưng Thiết lập quyền lực Thiết lập 1 quyền lực công cộng đặc biệt được thực hiện và đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của NN, là quyền lực của GCTT Không thiết lập được quyền lực công, chỉ có tính chất bắt buộc do ban lãnh đạo đưa ra Phân chia dân cư theo đơn vị HC Khi NN ra đời đã lấy sự phân chia lãnh thổ làm điểm xuất phát cho mỗi người không kể họ thuộc tổ chức XH nào Chỉ thành lập được các đơn vị hành chính quốc gia NN có chủ quyền QG Nhà nước có chủ quyền QG đại diện cho lợi ích quốc gia trong các QHQT Chỉ đại diện cho tổ chức của mình NN ban hành PL Chỉ có NN mới ban hành được PL, thiết lập mối quan hệ pháp lí với nhân dân Chỉ có thề ban hành các điều lệ, quy định nội quy để áp dụng cho nội bộ tổ chức Thuế Là bắt buộc là nguồn thu chính để nuôi sống bộ máy nhà nước và để NN thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, có tính chất cưỡng chế. Đặt ra các loại lệ phí, thu phí để duy trì hoạt động của tổ chức mình. MQH giữa các thành viên Quyền lực - phục tùng Bình đẳng Phạm vi điều chỉnh Cả nước bao gồm các cơ quan, tổ chức xã hội Là chủ thể của quản lý nhà nước 14) Phân biệt tội phạm với những hành vi vi phạm pháp luật khác. Lấy ví dụ minh họa? * Khái niệm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho XH, được quy định trong bộ LHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, kinh tế, nền văn hóa, QPAN, trật tự an toàn XH, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự PL XHCN. * Phân biệt: - Giống nhau: Tội phạm và các VPPL khác đều là những hành vi có tính nguy hiểm cho XH và VPPL. - Khác nhau: Căn cứ Tội phạm Vi phạm PL khác Nội dung CT - XH là những hành vi có tính nguy hiểm đáng kể cho XH VPPL khác là những hành vi có tính nguy hiểm chưa đáng kể cho XH Hình thức pháp lý Quy định trong Bộ LHS Quy định trong các văn bản của ngành luật khác Hậu quả pháp lý Bị xử lý bằng hình phạt và để lại án tích Bị xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế NN nghiêm khắc hơn và không để lại án tích - Có những điều luật xác định ranh giới dứt khoát: Hành vi được quy định trong BLHS chỉ có thể là tội phạm mà không thể là vi phạm pháp luật khác. VD: Hành vi giết người (Điều 123) - Có những điều luật xác định không dứt khoát: Hành vi được quy định trong BLHS có thể là tội phạm trong trường hợp này nhưng ở trong trường hợp khác chỉ là VPPL khác khác. VD: Hành vi buôn bán trái phép hàng hóa qua biên giới có giá trị 90 triệu đồng. 15) Phân tích bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5 BẢN CHẤT: Nhân dân, dân chủ, dân tộc, xã hội, đối ngoại * Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước - Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực đời sống xã hội của VN hiện nay là tính nhân dân. “Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. - Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã vượt qua gian khổ, tiến hành các cuộc đấu tranh cách mạng, đánh đuổi kẻ thù xâm lược, làm nên thắng lợi của cuộc CMT8 và lập nên NN. - NN ngày nay là NN do dân mà nòng cốt là liên minh công nông - trí thức. Quyền lực NN không thuộc về một cá nhân, nhóm người nào mà thuộc về toàn thể nhân dân. - Là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, được biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau như ở việc bầu cử lập ra các cơ quan địa diện quyền lực của mình. - Ngoài ra, ND kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan NN hoặc trực tiếp thông qua việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo với cơ quan NN có thẩm quyền… * NNCHXHCNVN là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi Bản chất dân chủ của NN ta thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, VH và XH. - Kinh tế: thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế đất nước năng động, xây dựng QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa dạng hóa các loại hình sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh. Bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động. - Chính trị: tạo cơ sở pháp lý vững chắc, quy định quyền tự do trong sinh hoạt chính trị. Xác lập, thực hiện cơ chế dân chủ đại diện thông qua chế độ bầu cử. Thiết lập và thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào công việc quản lý NN, XH; tham gia đóng góp ý kiến dân chủ, bình đẳng về các đường lối, chủ trương, chính sách, dự thảo luật quan trọng → vai trò chủ thể của nhân dân. - Tư tưởng, văn hóa và xã hội: thực hiện chủ trương tự do tư tưởng, giải phóng tinh thần, phát huy khả năng con người. Quy định toàn diện các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, học tập, tự do tín ngưỡng, quyền bất khả xâm phạm thân thể, nhà ở, thư tín… và đảm bảo cho nhân dân được hưởng các quyền đó. Tự do tư tưởng, văn hóa và xã hội trên cơ sở CN MLN, tư tưởng HCM, đường lối ĐCSVN. * NN thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước - Coi đại đoàn kết dân tộc là nguyên tắc cơ bản, cơ sở tạo ra sức mạnh của một nhà nước thống nhất. Thể hiện dưới 4 hình thức cơ bản sau: - NN xây dựng cơ sở pháp lý vững vàng cho thiết lập và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, để mọi người tham gia vào việc giữ gìn và phát triển đất nước. - Tất cả các tổ chức đều coi việc thực hiện chính sách đại đoàn kết và xây dựng NN thống nhất là mục tiêu chung, nguyên tắc hoạt động của mình. - Thực hiện bình đẳng giới giữa các dân tộc, chú trọng ưu tiên đối với dân tộc thiểu số vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. - Chú ý hoàn cảnh cụ thể mỗi địa phương, xây dựng nền văn hóa NN đầy đủ bản sắc, phong phú mà vẫn đảm bảo sự nhất quán. * NN thể hiện tính xã hội rộng rãi - NN quan tâm tới giải quyết các vấn đề XH với mục tiêu xây dựng một XH văn minh, nhân đạo, bảo đảm công bằng XH. - Ngoài đặt ra cơ sở pháp lý mà còn đầu tư thỏa đáng để giải quyết vấn đề XH. Coi đây là nhiệm vụ của mọi cấp, mọi ngành và của NN nói chung. * NN thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị - Chính sách, đường lối và các hoạt động đối ngoại của ta thể hiện khát vọng hòa bình, hữu nghị, đôi bên cùng có lợi với tất cả các quốc gia. - Phương châm: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. ⇒ Những đặc điểm thể hiện bản chất được cụ thể hóa, được PL quy định chặt chẽ, phản ánh được thực tiễn của NN ta. Tuy nhiên, để thực hiện bản chất của mình, NN cần tiếp tục đổi mới, cải tổ sâu sắc để từng bước xây dựng và phát triển thành NN pháp quyền XHCN ở Việt Nam. 16) Thực hiện pháp luật là gì? Trình bày các hình thức thực hiện pháp luật và chỉ rõ điểm khác biệt giữa áp dụng pháp luật với các hình thức còn lại? * Thực hiện pháp luật: Thực hiện PL là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của PL đi vào cuộc sống và trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể. * Các hình thức thực hiện pháp luật: - Tuân thủ PL (xử sự thụ động): là một hình thức thực hiện pháp luật (THPL), trong đó các chủ thể PL kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà PL ngăn cấm → Là hình thức thực hiện PL mang tính thụ động, thể hiện ở dạng không hành động. Chủ thể: mọi chủ thể PL Ví dụ: PL cấm hành vi mua, bán dâm. Do đó, “không thực hiện hành vi mua, bán dâm” được xem là tuân thủ PL. - Thi hành PL: là một hình thức THPL, trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực → Là hành vi hợp pháp thể hiện dưới dạng hành động. Thể hiện thông qua các quy phạm bắt buộc (thường là quy phạm quy định nghĩa vụ). Chủ thể: mọi chủ thể PL. Ví dụ: PL quy định về nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân/thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, nếu không thuộc trường hợp miễn thuế/đối tượng không chịu thuế thì chủ thể đóng thuế được xem là “thi hành PL”. - Sử dụng PL: là một hình thức THPL, trong đó các chủ thể PL thực hiện quyền chủ thể của mình (hành vi PL cho phép) → Là hành vi sử dụng PL được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Thể hiện thông qua các quy phạm trao quyền. Chủ thể: mọi chủ thể PL Ví dụ: Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị B xâm phạm, A có quyền khởi kiện B ra tòa án vì PL trao cho A quyền được khởi kiện B ra tòa án có thẩm quyền. Khi đó, A được xem là đang “sử dụng PL”. - Trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH, XH còn tồn tại nhiều loại đạo đức luôn tác động và ảnh hưởng lẫn nhau. PL XHCN thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Vì vậy, PL vừa tác động mạnh mẽ tới đạo đức, mặt khác cũng chịu ảnh hưởng nhất định của đạo đức. - Ví dụ: văn hóa truyền thống của Việt Nam là con cháu hiếu thảo với ông bà , cha mẹ, những người thân trong gia đình thì Luật Hôn nhân và gia đình quy định con cái phải hiếu thảo với ông bà cha mẹ… 19) Pháp chế xã hội chủ nghĩa là gì? Hãy trình bày những yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa. * Khái niệm: - PCXHCN là sự tôn trọng, thực hiện PL hiện hành một cách nghiêm minh, bình đẳng và thống nhất của các chủ thể trong toàn xã hội. - Trong đó, cụ thể khái niệm pháp chế XHCN rất rộng, bao gồm nhiều mặt, do vậy cần xem xét như sau: + là nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước. + PC là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể quần chúng. + PC là nguyên tắc đòi hỏi mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện đúng yêu cầu của PL trong các hành vi xử sự của mình, được phép làm những gì mà PL không cấm. + PCXHCN có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ XHCN. * Yêu cầu cơ bản của pháp chế XHCN: - Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật: là đảm bảo tính thống nhất của HTPL XHCN, tạo điều kiện cho HTPL ngày càng hoàn thiện, làm cơ sở để thiết lập trật tự, củng cố, tăng cường PCXHCN. Ví dụ: Việc người dân, hộ kinh doanh cùng các phường các quận tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có ý thức trong việc giành lại vỉa hè cho người đi bộ. - Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc + Thực hiện tốt yêu cầu này là điều kiện quan trọng để thiết lập trật tự kỷ cương, cấp dưới phục tùng cấp trên, lợi ích của địa phương phải phù hợp với lợi ích quốc gia, cá nhân có quyền tự do dân chủ nhưng phải tôn trọng quyền của những chủ thể khác + Bảo đảm nguyên tắc pháp chế thống nhất là điều kiện để xóa bỏ tư tưởng cục bộ, địa phương chủ nghĩa, tự do vô chính chính chủ, bảo đảm công bằng xã hội. Ví dụ: quy định xử lý vi phạm ATGT toàn quốc là thống nhất. - Các cơ quan xây dựng PL, tổ chức thực hiện và bảo vệ PL phải hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả. + Để có cơ sở vững chắc củng cố nền pháp chế, phải có những biện pháp bảo đảm cho các cơ quan có trách nhiệm xây dựng PL đủ khả năng và điều kiện để hoàn thiện hệ thống PL. + Mọi công dân bình đẳng trước PL. Bất cứ tổ chức, cá nhân nào vi phạm pháp luật đều bị truy cứu trách nhiệm pháp lý, được xử lý nghiêm minh. Ví dụ: hành vi CSGT nhận hối lộ, cán bộ tòa án giúp chạy án cần phải xử lý cách đặc biệt. - Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa: + Trình độ văn hóa nói chung và trình độ văn hóa pháp lý nói riêng của các nhân viên NN, nhân viên các tổ chức xã hội và công dân có ảnh hưởng lớn tới quá trình củng cố pháp chế. + Vì vậy, phải gắn công tác pháp chế với công việc nâng cao trình độ văn hóa nói chung và văn hóa pháp lý nói riêng của các nhân viên NN, nhân viên các tổ chức xã hội và công dân. Ví dụ: lồng ghép các loại hình nghệ thuật dân gian như: tuồng, chèo... vào công tác tuyên truyền PL. 20) Trình bày các biện pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. - Cần phải không ngừng bồi dưỡng, giáo dục nhằm nâng cao ý thức PL nhằm trang bị cho mỗi người một trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về PL, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của PL. - Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích PL để thanh niên cũng như mọi tầng lớp XH hiểu đầy đủ nội dung của các văn bản PL được ban hành trong giai đoạn. - Đưa việc giảng dạy PL vào hệ thống các trường, cũng như các cơ quan đơn vị. Để công tác giảng dạy PL đạt hiệu quả, cần xây dựng chương trình, nội dung, giáo trình phù hợp cho từng loại đối tượng theo từng cấp học khác nhau. - Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ pháp lý có năng lực và trình độ, có phẩm chất chính trị và phong cách làm việc tốt để bố trí vào các cơ quan làm công tác PL, pháp chế. - Thực hiện kết hợp giáo dục PL với giáo dục đạo đức, văn hóa, nâng cao trình độ. - Tổ chức thực hiện các văn bản PL, đưa các văn bản đó vào cuộc sống, làm cho chúng phát huy được vai trò điều chỉnh, tác động vào các QHXH cũng có ý nghĩa quan trọng. 21) Trình bày các đặc điểm cơ bản của Nhà nước. * Khái niệm: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp. * Đặc điểm cơ bản của nhà nước: - Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư. Để thực hiện quyền lực và để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người chỉ chuyên hoặc hầu như chỉ làm nhiệm vụ quản lý và cưỡng chế. Họ tham gia vào bộ máy nhà nước để hình thành nên 1 hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. - Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện sự quản lý đối với dân cư theo các đơn vị ấy chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. - Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị, pháp lý, nó thể hiện quyền độc lập, tự quyết định những vấn đề đối nội, đối ngoại của mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. - Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân. - Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc. 22) Pháp luật là gì? Làm rõ bản chất của pháp luật. * Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do NN ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của GC thống trị trong XH nhằm điều chỉnh các QHXH. * Bản chất của pháp luật: - Tính giai cấp + PL là phản ánh ý chí NN của thống trị của giai cấp. + PL thể hiện ý chí của giai cấp một cách tập trung, thống nhất là hợp pháp hoá thành ý chí NN, ý chí đó được cụ thể hoá thành các văn bản PL do các cơ quan NN có thẩm quyền ban hành + đảm bảo cho PL được thực hiện trong đời sống. + PL là nhân tố điều chỉnh về mặt giai cấp của các QHXH nhằm hướng các QHXH theo một trật tự phù hợp với ý chí, lợi ích của GCTT. Ví dụ: Ở NN XHCN, PL thể hiện ý chí của GCCN, NDLĐ, đại diện đa số người trong XH. PL hướng đến NN không phải sử dụng hình phạt, bỏ án tử hình. - Tính xã hội: + PL là những quy tắc ứng xử chung cho toàn XH, do NN ban hành. + Đây là chủ thể đại diện chính thức cho toàn XH, được xây dựng trên cơ sở của đời sống XH, thể hiện ý chí của các lực lượng khác nhau trong XH. + PL là cơ sở pháp lí để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mọi tầng lớp. Ví dụ: bộ luật Hồng Đức ra đời trong khoảng thế kỷ XV, XVI có những điều luật tiến bộ như xử lý đúng người, đúng tội... 23) Pháp luật là gì? Trình bày nguồn gốc ra đời của pháp luật. * Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do NN ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của GC thống trị trong XH nhằm điều chỉnh các QHXH. * Nguồn gốc ra đời của pháp luật: Trong gđ chưa hình thành nhà nước, con ng sinh sống và tổ chức xh theo hình thức thị tộc bộ lạc. Mặc dù sống quây quần đoàn kết và bình đẳng vs nhau nhưng trong đs hằng ngày không tránh khỏi những mâu thuẫn trong xh.( mâu thuẫn quy mô nhỏ, phần lớn đc hình thành trong quá trình lđ và phân chia sp lđ) Để duy trì trật tự xh, hội đồng thị tộc ( tổ chức quản lý cộng đồng) đã sử dụng những quy tắc xử sự để điều chỉnh hành vi của các thành viên cộng đồng: * Trước khi nn ra đời: ( xhcs nguyên thuỷ) - tín điều, tôn giáo: Tín điều đc sd như chỗ dựa tinh thần, là nơi hình thành nên đs văn hoá. Điều chỉnh xử sự của con người. Hình thức của tín điều tôn giáo xuất phát từ : tự nhiên và con người. Từ những hđ xây dựng niềm tin này con người xây dựng các nghi thức như hiến tế mục đích để đc che chở, mùa màng bội thu,... - Cac quy tắc đạo đức: Còn khá đơn giản, chủ yếu lquan đến những quy tắc nhằm duy trì bình đẳng, đoàn kết của các dân tộc. Vì những quy tắc được các thành viên thị tộc tự giác áp dụng-> những ng vu phạm sẽ chịu sự phán xét của các thành viên khác. - Phong tục tập quán: Những thói quen trong đs đc các thành viên tự giác chấp hành. => điều kiện quan trọng nhất để ba quy tắc trên đc áp dụng chính là sự tự giác, tin tưởng làm theo của các thành viên. * Khi xhcs nguyên thủy tan rã: - Tư hữu -> phân chia giai cấp-> mâu thuẫn gc ( thống trị>< bị trị) Trong thời kỳ mới xhien những quan hệ xh mới-> giai cấp thống trị soạn ra quy tắc mới để quản lý những mqh xh mới. Quy tắc cũ có lợi + quy tắc mới có lợi = PL Nhận xét chung: - các nguyên nhân làm phát sinh nn cũng chính là nguyên nhân hình thành pháp luật. - Pháp luật ra đời cùng với nhà nc. - Pháp luật là bộ công cụ nn sử dụng để thực hiện và đảm bảo quyền lợi của mình. => pháp luật chính là ý chí của giai cấp thống trị được đề lên thành luật. 27) Tham nhũng là gì? Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm gì trong phòng, chống tham nhũng? * Khái niệm: Luật phòng chống tham nhũng của Việt Nam được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành từ 01/06/2006, tại khoản 2 Điều 1 đã chỉ rõ: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ quyền hạn thực hiện lợi dụng chức,vụ quyền hạn đó vì vụ lợi”. * Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong phòng, chống tham nhũng: Một là, Gương mẫu, liêm khiết, có trách nhiệm tuân thủ quyết định về việc luân chuyển cán bộ, kê khai tài sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó. Phải định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng. Hai là, Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý có trách nhiệm tiếp nhận những phản ánh, báo cáo về những hành vi có dấu hiệu tham nhũng xảy ra trong cơ quan tổ chức, đơn vị mình quản lý. Trên cơ sở tiếp nhận phản ánh, báo cáo về hành vi, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển vụ việc cho cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, xử lý và thông báo cho người báo cáo. Nếu người nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng mà không xử lý thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Ba là, Chỉ đạo việc thực hiện các quy định của luật phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Bên cạnh đó, để phát hiện kịp thời những hành vi tham nhũng cần thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. Bốn là, Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình phụ trách, quản lý. Trong trường hợp có hành vi tham nhũng xảy ra, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 28) Tham nhũng là gì? Chỉ rõ các loại tham nhũng. * Khái niệm: Luật phòng chống tham nhũng của Việt Nam được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành từ 01/06/2006, tại khoản 2 Điều 1 đã chỉ rõ: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ quyền hạn thực hiện lợi dụng chức,vụ quyền hạn đó vì vụ lợi”. * Các loại tham nhũng: - Theo mức độ: tham nhũng lớn và tham nhũng nhỏ + Tham nhũng lớn là loại tham nhũng xâm nhập đến tận những cấp bậc cao nhất của Chính phủ quốc gia, làm xói mòn lòng tin vào sự quản lý đúng đắn, nguyên tắc NN pháp quyền và sự ổn định của nền kinh tế. Ví dụ: tham ô tài sản, lập dự án ma, dự án khống để rút tiền, hối lộ các quan chức cấp cao của bộ máy nhà nước để trúng thầu các dự án lớn, + Tham nhũng nhỏ là tham nhũng liên quan đến việc đổi chác một số tiền nhỏ, việc làm ơn không đáng kể bởi những người tìm kiếm sự ưu đãi, hoặc việc sử dụng bạn bè, họ hàng nắm giữ chức vụ nhỏ. Ví dụ: bồi dưỡng phong bì cho bác sĩ trong bệnh viện; thu học phí cao hơn quy định của nhà nước trong các trường học - Theo tiêu chí lĩnh vực: + Tham nhũng chính trị: là sự lạm dụng quyền lực chính trị được giao để thu lợi riêng, với mục đích tăng quyền hoặc tăng tài sản. Ví dụ: mua bán, trao đổi các chức vụ chính trị, vị trí có quyền lực, chạy chức, chạy quyền, sau đó dùng vị trí của mình để trục lợi cá nhân… + Tham nhũng hành chính: là dạng tham nhũng xảy ra phổ biến trong các hoạt động QLHC của đội ngũ công chức hành chính gây khó khăn cho công dân hoặc tổ chức nhằm trục lợi cho bản thân. Ví dụ: hạch sách, nhũng nhiễu trong việc thực hiện một thủ tục, một quyết định cụ thể nào đó; thiên vị trong thực hiện pháp luật… + Tham nhũng kinh tế: là dạng tham nhũng xảy ra trong hoạt động quản lý kinh tế như, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, mua sắm tài sản công, quản lý tài sản… được thực hiện bởi những người có thẩm quyền trong QLNN về kinh tế, những người có thẩm quyền trong doanh nghiệp NN. Ví dụ: chiếm đoạt trái phép các tài sản của NN, công dân nhằm trục lợi cá nhân; ra các quyết định KT trái PL hoặc thiên vị nhằm trục lợi cá nhân... - Ngoài ra, tham nhũng còn được thể hiện dưới các dạng như: Tham nhũng công, tư; tham nhũng cá nhân, tập thể; tham nhũng xuyên quốc gia, nội bộ quốc gia; tham nhũng trực tiếp, gián tiếp; tham nhũng chủ động (đưa hối lộ), bị động (nhận hối lộ)… 29) Tham nhũng là gì? Trình bày đặc trưng của tham nhũng. * Khái niệm: Luật phòng chống tham nhũng của Việt Nam được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành từ 01/06/2006, tại khoản 2 Điều 1 đã chỉ rõ: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ quyền hạn thực hiện lợi dụng chức,vụ quyền hạn đó vì vụ lợi”. * Đặc trưng của tham nhũng: (Giáo trình trang 241, đọc nha Giangg t lười chép) - Chủ thể của tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn. (Khi nào còn quyền lực là khi đó còn tham nhũng) Luật phòng chống tham nhũng không đưa ra khái niệm “người có chức vụ quyền hạn” mà chỉ liệt kê những đối tượng được coi là “ người có chức vụ quyền hạn” trong khoản 3 Điều 1, cụ thể “người có chức vụ, quyền hạn” gồm: Cán bộ, công chức, viên chức; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn – kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần góp vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp; Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Ví dụ: Đỗ Bảo Cán –Bí thư xã Lu Shi tỉnh Hải Nam Trung Quốc đã nhận 50000 NDT cho mỗi lần cấp dưới thăng chức. - Chủ thể tham nhũng đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để VPPL Một người khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị coi là tham nhũng khi đã “lợi dụng chức vụ ,quyền hạn” để vi phạm pháp luật. “ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” là “việc bản thân người có chức vụ, quyền hạn đã sử dụng vị trí công tác, quan hệ công tác, danh nghĩa cơ quan, tổ chức mình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, và cả những người không có chức vụ quyền hạn nhưng đã lợi dụng , sử dụng vị trí công tác , ảnh hưởng của người có chức vụ quyền hạn để vi phạm pháp luật” . Như vậy, nếu một người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà không lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình hoặc không lợi dụng ảnh hưởng của người có chức vụ quyền hạn để vi phạm pháp luật thì đó cũng không phải là hành vi tham nhũng. Ví dụ: Huỳnh Thị Huyền Thư trưởng phòng giao dịch ViettinBank đã làm giả con dấu, tài liệu cơ quan nhờ chức vụ của mình - Động cơ của hành vi tham nhũng là vụ lợi. Theo lý giải của Luật Phòng, chống tham nhũng tại khoản 5 Điều 2 thì “vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng”. Những lợi ích vật chất, tinh thần này có thể là lượi ích cho cá nhân người thực hiện hành vi tham nhũng, nhưng cũng có thể là lợi ích cho những người khác. Như vậy, nếu người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng không vì động cơ vụ lợi thì cũng không phải là hành vi tham nhũng Ví dụ: ông Đặng Hồng Tư- chủ tịch UBND thành phố Vinh (Nghệ An) làm giả hồ sơ hưởng chế độ thương binh thu lợi 800 triệu đồng > ba dấu hiệu này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một hành vi chỉ bị coi là tham nhũng nếu noa thỏa mãn ba dấu hiệu trên. Nếu thiếu dù chỉ một trong ba đặc trưng này, thì một hành vi không thể bị coi là tham nhũng. 30) Thế nào là bộ máy nhà nước? Trình bày các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay? * Khái niệm: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc thống nhất, cùng thực hiện các chức năng chung và nhiệm vụ của NN. * Các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay: - Để thực hiện nhiệm vụ chiến lược và chức năng của NN XHCN, BMNN ta cần được xây dựng phù hợp với quy luật phát triển của nước ta. - Đặc điểm nổi bật của BMNN: + Tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, tức là quyền lực NN là thống nhất, không phân chia. Nhưng trong tổ chức BMNN có sự phân công, phối hợp và kiểm soát chặt chẽ giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Về nguyên tắc, quyền tự định đoạt bằng di chúc của cá nhân được tôn trọng, người lập di chúc có quyền truất quyền hưởng di sản của những người thuộc diện thừa kế, nhưng xuất phát từ đạo lý truyền thông, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc và để bảo vệ quyền lợi của một số người thuộc diện này, Luật Dân sự nước ta đã hạn chế quyền tự định đoạt bằng di chúc của người có di sản. Theo đó, một số cá nhân nhất định vẫn có thể được hưởng di sản mặc dù di chúc không chỉ định cho họ hưởng di sản. Những cá nhân đó bao gồm: +) Cha, mẹ, vợ, chồng +) Con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động Những người này được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu như di sản được chia theo pháp luật, trừ trường hợp họ từ chối hưởng di sản hoặc không được hưởng di sản theo quy định của pháp luật. - Điều kiện của di chúc: Di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau: Thứ nhất, người lập di chúc phải có đủ năng lực hành vi.Người từ đủ 18 tuổi trở lên không bị tâm thần hoặc mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi thì có quyền tự mình lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Ngoài ra, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, không bị tâm thần hoặc mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi có thể lập di chúc nêu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Thứ hai, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Sự tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất giữa ý chí và sự bày tỏ ý chí của họ. Đó chính là sự thống nhất giữa mong muốn chủ quan của người lập di chúc và sự thể hiện ra bên ngoài các mong muốn đó. Mọi sự lừa dối, cưỡng ép hoặc đe dọa người lập di chúc sẽ làm cho di chúc trở nên vô hiệu. Mặt khác, trong lúc lập di chúc nêu người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt thì di chúc cũng không có hiệu lực pháp luật. Thứ ba, nội dung của di chúc không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Nội dung di chúc là toàn bộ ý chí của cá nhân về việc định đoạt tài sản của minh. Ý chí đó phải phù hợp pháp luật nói chung và Luật Dân sự nói riêng. Mọi sự định đoạt trái pháp luật hay vi phạm đạo đức đều có thể làm cho di chúc vô hiệu. Thứ tư, hình thức của di chúc phù hợp với pháp luật. Di chúc phải được lập dưới một hình thức nhất định. Pháp luật quy định hai loại di chúc là di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Di chúc miệng là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản lúc còn sống về việc định đoạt tài sản của mình cho người khác sau khi mình chết. Di chúc miệng chi được coi là hợp pháp khi người lập di chúc ở trong tình trạng tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng phải ghi chép lại; cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng bị hủy bỏ. Di chúc bằng văn bản (chúc thư) là loại di chúc viết, đánh máy, ghì nhận ý chí của cá nhân về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Luật Dân sự quy định các loại di chúc bằng văn bản gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực và di chúc bằng văn bản có công chứng. có chứng thực và di chúc bằng văn bản có công chúng. Ngoài ra, Bộ luật Dân sự còn quy định một số trường hợp di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc có công chứng, chứng thực. 33) Phân tích nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. * Khái niệm: Nguyên tắc cơ bản… là những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, phù hợp với bản chất của NN XHCN, tạo thành cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan NN và toàn thể bộ máy nhà nước. * Nguyên tắc: - NT đảm bảo tất cả quyền lực NN thuộc về ND + Bảo đảm để ND tham gia đông đảo và tích cực vào việc tổ chức BMNN (bầu cử, ứng cử, giới thiệu ứng cử viên…) + Bảo đảm ND tham gia đông đảo vào việc quản lý công việc và quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước. + Bảo đảm quyền kiểm tra, giám sát của ND + Yêu cầu: Thực hiện cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra Nâng cao trình độ VH, nhận thức chính trị, ý thức PL của ND. - NT đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước + Giữ vai trò quyết định phương hướng tổ chức và hoạt động của NN —> giữ vững bản chất NN, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý NN đúng định hướng. + Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan NN hoạt động; lựa chọn cán bộ ưu tú của Đảng vào các vị trí lãnh đạo cơ quan NN + Yêu cầu Củng cố, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo thường xuyên Nâng cao chất lượng hoạt động của Đảng - NT tập trung dân chủ + Thể hiện sự kết hợp giữa sự chỉ đạo điều hành tập trung thống nhất của TW với sự tự chủ, sáng tạo của địa phương. + Cơ quan NN ở TW quyết định những vấn đề cơ bản quan trọng của cả nước, ở địa phương quyết định và chịu trách nhiệm về vấn đề cụ thể ở địa phương đó. - NT bình đẳng, đoàn kết dân tộc + Bảo đảm quyền bình đẳng của các dân tộc thiểu số + Đảm bảo quyền dùng tiếng nói, chữ viết trong quan hệ với cơ quan NN. + Thực hiện chính sách ưu tiên đối với ND các dân tộc thiểu số. - NT pháp chế XHCN + Yêu cầu các cơ quan NN, mọi tổ chức XH phải tiến hành theo đúng PL và trên cơ sở PL + Cán bộ nhà nước phải nghiêm chỉnh + Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và quản lý nghiêm minh mọi hành vi VPPL 34) Thế nào là quy phạm pháp luật? Chỉ rõ cơ cấu của quy phạm pháp luật. * Khái niệm: Quy phạm PL là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do NN XHCN ban hành thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của GCCN, NDLĐ nhằm điều chỉnh các QHXH vì mục đích xây dựng CNXH. * Cơ cấu của quy phạm pháp luật: là các bộ phận hợp thành QPPL. Các bộ phận của QPPL bao gồm: Giả định, quy định, chế tài. - Giả định: là một bộ phận của QPPL nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong cuộc sống mà các cá nhân hoặc tổ chức khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện đó cần phải xử sự theo quy định của NN. - Quy định: là một bộ phận của QPPL trong đó nêu ra cách (quy tắc) xử sự mà tổ chức hoặc cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phần giả định của QPPL được phép thực hiện hoặc bắt buộc tuân theo. - Chế tài: Là một bộ phận của QPPL nêu lên những biện pháp tác động mà NN dự kiến áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của NN đã nêu ở phần quy định của QPPL. Có thể chia chế tài thành: hình sự, dân sự, hành chính, kỷ luật 35) Thế nào là quyền sở hữu? Trình bày nội dung cơ bản của quyền sở hữu và lấy ví dụ minh họa. * Khái niệm: - Theo nghĩa rộng: Quyền sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng và những tài sản khác theo quy định của pháp luật. - Theo nghĩa hẹp: Quyền sở hữu được hiểu là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ thể được thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của họ trong những điều kiện nhất định, * Nội dung cơ bản của quyền sở hữu: - Quyền chiếm hữu: + Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản + Khoa học Luật Dân sự phân biệt sự chiếm hữu thành hai loại là chiếm hữu hợp pháp và chiếm hữu bất hợp pháp. Chiếm hữu hợp pháp là sự chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật. Chiếm hữu bất hợp pháp là sự chiếm hữu tài sản không dựa trên cơ sở luật định. Sự chiếm hữu của một người đối với tài sản mà không dựa trên những căn cứ do Luật Dân sự quy định được coi là chiếm hữu bất hợp pháp. Sự chiếm hữu bất hợp pháp thường xảy ra hai khả năng là chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình và chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình. - Quyền sử dụng: + Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. + Thực hiện quyền sử dụng đối với tài sản bao gồm việc khai thác công dụng của tài sản để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh; được hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. - Quyền định đoạt: + Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản. + Khi chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt, chủ sở hữu tự mình bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác đối với tài sản phù hợp - Tính tổng quát: Tính chất này ở PL thể hiện khi PL đặt ra những quy tắc xử sự cho một trường hợp, hoàn cảnh nhất định mà bất kỳ ai rơi vào những trường hợp, hoàn cảnh đó đều phải áp dụng những quy tắc mà PL đã đặt ra, mọi người đều bình đẳng, đều chịu sự tác động của PL. - Tính hệ thống: PL bao gồm nhiều quy định khác nhau nhưng tất cả đều được sắp xếp theo một trật tự, thứ bậc, thống nhất với nhau trong một hệ thống. Chính nhờ tính chất này mà PL được áp dụng dễ dàng và hiệu quả hơn trong đời sống XH. - Tính ổn định: PL có vai trò giúp ổn định XH, do đó nếu PL luôn thay đổi sẽ đánh mất lòng tin của mọi người đối với PL. Mặt khác, PL luôn được đòi hỏi phải phù hợp với sự phát triển kinh tế nên tính ổn định của PL là tính ổn định tương đối. 39) Trình bày khái niệm và phân tích đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp. * Khái niệm: Luật hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, địa vị pháp lý của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. *Đối tượng điều chỉnh: Luật Hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất, gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ, địa vị pháp lý của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp được chia thành các nhóm sau: - Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực chính trị. - Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế. - Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực văn hoá - xã hội. - Những quan hệ chủ yếu giữa nhà nước và công dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. - Những quan hệ chủ yếu trong quá trình hình thành và hoạt động của bộ máy nhà nước. * Phương pháp điều chỉnh: Luật Hiến pháp tác động đến các quan hệ xã hội thuộc thân phạm vi đối tượng điều chỉnh của ngành luật này bằng hai phương pháp: Thứ nhất: Phương pháp định hướng Luật Hiến pháp quy định những nguyên tắc quan trọng nhằm định hướng cho xử sự của các chủ thể Luật Hiến pháp. Thứ hai: Phương pháp mệnh lệnh Ví dụ: Khi Quốc hội thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của nhà nước... 40) Tại sao nói Luật Hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam? Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bởi luật hành chính có đối tượng điều chỉnh riêng, phương pháp điều chỉnh riêng, nguyên tắc hoạt động riêng và nguồn luật riêng. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính gồm ba nhóm lớn: – Nhóm thứ nhất: Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình cơ quan hành chính thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước; – Nhóm thứ hai: Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình các cơ quan Nhà nước xây dựng và củng cố chế dộ công tác nội bộ: kiểm tra, nâng cấp trình độ nghiệp vụ, khen thưởng, kỉ luật, sắp xếp nhân sự, tổ chức…; – Nhóm thứ ba: Quan hệ được phát sinh trong quá trình cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trong một số trường hợp cụ thể. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính: Ðặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là tính mệnh lệnh đơn phương: - Cả hai bên đều có những quyền hạn nhất định do pháp luật quy định nhưng bên này quyết định vấn đề gì thì phải được bên kia cho phép, phê chuẩn. Ðây là quan hệ đặc trưng của hành chính công - Một bên có quyền đưa ra những yêu cầu, kiến nghị còn bên kia có thẩm quyền xem xét, giải quyết, có thể thỏa mãn những yêu cầu, kiến nghị này hoặc có thể bác bỏ. - Một bên có quyền ra các mệnh lệnh yêu cầu còn bên kia phải phục tùng các yêu cầu, mệnh lệnh đó. - Một bên có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính buộc đối tượng quản lý phải thực hiện mệnh lệnh của mình, Sự bất bình đẳng. Từ sự phân tích trên có thể định nghĩa: Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam, là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội xuất hiện trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của Nhà nước, nói cách khác là các quan hệ xã hội nảy sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Do đó, Luật hành chính là ngành luật về quản lý hành chính nhà nước. 41) Tại sao nói Luật Hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam? * Khái niệm LHS: là một ngành luật độc lập trong HTPLVN, bao gồm hệ thống những QPPL do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm cho XH bị coi là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt đối với những tội phạm ấy. * LHS là ngành luật độc lập trong HTPL Việt Nam vì nó có đối tượng và phương pháp điều chỉnh riêng biệt. Cụ thể: - Đối tượng điều chỉnh của LHS là các QHXH được các QPPL Hình sự tác động tới. LHS chỉ điều chỉnh các QHXH khi có tội phạm xảy ra - đó cũng là các QHPLHS. Đối tượng điều chỉnh của LHS là những QHXH phát sinh giữa NN và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Đây là căn cứ để phân biệt LHS với các ngành luật khác trong HTPL. - Luật hình sự điều chỉnh các quan hệ pháp luật hình sự bằng phương pháp quyền uy. Đó là phương pháp sử dụng quyền lực nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật hình sự giữa nhà nước và người phạm tội. 42) Trình bày phương hướng xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. + cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc Hội và chính quyền địa phương để làm đúng chức năng theo luật định. Quốc Hội phải có cơ cấu tổ chức hợp lý và đội ngũ đại biểu Quốc Hội có đủ tiêu chuẩn là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân. + Cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng một hệ thống cơ quan quản lý thống nhất, thông suốt có hiệu lực và hiệu quả, đủ năng lực thực thi các nhiệm vụ trên các lĩnh vực chính trị kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Tiến hành sắp xếp tổ chức phân định rõ chức năng, thẩm quyền giữa các cấp, thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và quản lý lãnh thổ. Tăng cường công tác tổ chức và hoạt động thanh tra; kiện toàn tổ chức chính quyền địa phương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành công việc trong bộ máy nhà nước. + Tăng cường hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống viện kiểm sát nhân dân và đại án nhân dân, bảo đảm các điều kiện và phương tiện cần thiết để các cơ quan bảo vệ pháp luật thực hiện đúng chức năng và quyền hạn của mình. + Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Giữ vững bản chất của nhà nước, bảo đảm quyền lực nhân dân, đưa công cuộc đổi mới đi đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của đảng đối với bộ máy nhà nước, bảo đảm chất lượng công tác lãnh đạo của đảng, đồng thời phát huy trách nhiệm, tính chủ động và hiệu lực cao trong quản lý, điều hành bộ máy nhà nước. + Tiến hành kiên quyết và thường xuyên đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, xử lý nghiêm minh những người có hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời tăng cường công tác xây dựng pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật và củng cố kỷ luật trong nội bộ cơ quan nhà nước. 43) Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc của nhà nước. Theo quan điểm của chủ nghĩa MLN, nguyên nhân trực tiếp làm xuất hiện NN là sự phân hóa XH thành giai cấp với những quyền lợi đối kháng. “NN là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được”. Trong XH cộng sản nguyên thủy, nền kinh tế ngày càng phát triển do việc hoàn thiện công cụ lao động. Khi con người biết chế tạo ra các công cụ lao động bằng kim loại, kèm với kinh nghiệm lao động đã được tích lũy nên năng suất lao động cao hơn, hoạt động kinh tế trở nên đa dạng, đòi hỏi sự phân công lao động xã hội. Với sự phát triển của các ngành kinh tế, XH xuất hiện của cải dư thừa, sở hữu tư nhân xuất hiện. Điều đó trở thành nhân tố quan trọng dẫn đến sự phân công lao động trong XH, xuất hiện kẻ giàu người nghèo, giai cấp và đấu tranh giai cấp. Những người nắm trong tay TLSX chủ yếu trở thành GC bóc lột. Họ làm giàu trên lưng GC bị bóc lột bằng cách bóc lột sức lao động của nô lệ, tù binh và những người nghèo khổ khác. Các xung đột trong XH ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Tổ chức thị tộc, bộ lạc không còn phù hợp để quản lí XH. Xã hội cần có một tổ chức quyền lực đặc biệt đủ sức mạnh quản lý, cưỡng chế hơn để điều hòa các mối quan hệ trong xã hội. Tổ chức đó ra đời chính là NN. (Summary: Nguyên nhân trực tiếp làm xuất hiện nhà nước - Xuất hiện quyền lợi đối kháng → NN - sản phẩm và biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp - Công cụ lao động → nền kinh tế phát triển → năng suất lao động cao, hoạt động đa dạng → sự phân công lao động - Kinh tế phát triển → của cải dư thừa → sở hữu tư nhân → kẻ giàu người nghèo → giai cấp → đấu tranh giai cấp → GC bóc lột, GC bị bóc lột - Xung đột gay gắt → thị tộc bộ lạc không còn phù hợp → tổ chức quyền lực mới → quản lý, cưỡng chế, điều hòa xh → NHÀ NƯỚC